Ong trimorus
parachalcomelas Trimorus
parachalcomelas Kozlov et Le, in
lit. Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô tả:
Ong cái: Đầu có
chiều rộng lớn hơn chiều dài 1,5
lần. Đỉnh đầu sau mắt đơn sau
không gấp khúc đột ngột, không
có gờ ngang. Thái dơng rộng, chiều
rộng của nó và chiều rộng của
mắt kép gần bằng nhau. Trán trên hố
râu không lõm, không có vân ngang. Bề
mặt của đầu hầu nh trơn, bóng.
Mắt đơn sau nằm cách xa mép mắt kép
một khoảng cách lớn hơn khoảng cách
giữa mắt đơn sau và mắt đơn trớc 2
lần. Mắt kép nhỏ, hình ôvan, có
chiều dài lớn hơn chiều rộng (11:7).
Chiều dài của mắt kép lớn hơn
chiều dài của má.
Má gần gốc hàm trên
có những đờng vân xếp thành hình
dẻ quạt. Râu 12 đốt, hình chùy.
Đốt gốc có chiều dài lớn hơn
chiều rộng 7 lần và 9 lần dài hơn
radicle, 4,5 lần dài hơn đốt râu 2.
Đốt râu 2 và 3 dài bằng nhau. Các
đốt râu 4 - 6 ngắn dần, đốt râu 5
và 6 có chiều dài bằng chính chiều
rộng của đốt ấy. Chùy râu 6
đốt, tổng chiều dài của các
đốt chùy nhỏ hơn chiều dài của
đốt gốc râu, lớn hơn chiều rộng
lớn nhất của chúng 3,4 lần.
Ngực có chiều rộng và
chiều dài bằng nhau. Tấm lng ngực giữa
không có rãnh lng, có vân hình hạt
nhỏ không đều nhau. Scutellum lợn tròn
phía sau, không có vân và hầu nh trơn
bóng. Ngực sau hẹp, ở giữa có gai
hình tam giác. Cánh trớc có chiều dài
lớn hơn chiều rộng 2,5 - 2,8 lần, gân
postmarginal tiêu giảm, gân marginal dài
hơn gân stigmal khoảng 4 lần. Cánh sau
hẹp bình thờng.
Bụng có chiều dài lớn
hơn chiều rộng. Tấm lng thứ nhất và
thứ 2 dài gần bằng nhau. Chiều dài
của tấm lng thứ 3 bằng chiều dài của
2 tấm lng trớc cộng lại. Các tấm lng
còn lại ngắn và hẹp dần. Trên tấm
lng thứ nhất và thứ 2 có những
đờng vân dọc. Các tấm lng còn lại
trơn bóng.
Cơ thể màu đen. Hàm
trên màu nâu vàng. Râu từ đốt 2
trở đi màu đen, đốt gốc màu nâu,
radicle màu nâu vàng. Gân cánh màu nâu.
Các đốt háng màu nâu đen, các
đốt còn lại của chân màu vàng.
Đốt bụng thứ nhất màu nâu đen,
các đốt bụng còn lại màu
đen.
Ong đực cha
rõ.
Kích
thớc:
Cơ thể dài khoảng 1mm. Loài
này gần với T. outenes Kozlov et
Le, nhng chúng đợc phân
biệt bởi tỷ lệ của khoảng cách giữa
mắt đơn sau và mép mắt kép với
khoảng cách giữa mắt đơn trớc và
mắt đơn sau, tỷ lệ giữa các đốt
râu, màu sắc của râu và
chân.
Phân
bố:
Việt Nam: Thái Nguyên, Hà
Nội, Gia Lai.
Mẫu
mô tả:
1 Ong cái (holotyp), Thái Nguyên
(thành phố Thái Nguyên), 24/4/1986 (V. Triapitxun);
paratyp: 1 Ong cái địa điểm và thời gian nh
trên; 1 Ong cái. Hà Nội (Cầu Giấy), 29/3/1986
(A. Sarkov); 1 Ong cái, Gia Lai (An Khê), 24/11/1978 (Lê
Xuân Huệ).
Tài
liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam -
Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 216.