Ong telenomus
abnormis Telenomus abnormis
Crawford, 1911 Aholcus abnormis Wu and Chen,
1980. Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô tả:
Ong cái: Đầu nằm ngang,
có chiều rộng lớn hơn chiều dài 2
lần, hơi rộng hơn ngực. Đỉnh
đầu sau mắt đơn sau hơi gấp khúc
đột ngột, có gờ ngang. Thái dơng sau
mắt kép hẹp. Mắt đơn sau nằm sát mép
mắt kép, khoảng cách giữa chúng nhỏ
hơn đờng kính của mắt đơn này.
Trán trên hố râu không lõm, không
có vân ngang, giữa hố râu và mép mắt
kép không lồi. Giữa trán trơn bóng, 2
bên trán gần mép mắt kép, đỉnh
đầu và má có vân hình hạt nhỏ.
Mắt kép có dạng ôvan, có chiều dài
lớn hơn chiều rộng (12:8), ở độ
phóng đại 56 có lông ngắn rõ ràng.
Râu 10 đốt, hình chùy.
Đốt gốc râu có
chiều dài lớn hơn chiều rộng 5 lần
và 4,4 lần dài hơn đốt râu 2.
Đốt râu 2 dài hơn đốt râu 3.
Đốt râu 4 và 5 ngắn hơn đốt râu
3, đốt râu 5 nhỏ nhất, có chiều
dài và chiều rộng gần bằng nhau (gần
nh hình cầu). Chùy râu 5 đốt, tổng
chiều dài của các đốt chùy lớn
hơn chiều rộng lớn nhất của chúng
khoảng 3 lần, dài bằng chiều dài của
đốt gốc râu.
Ngực có chiều dài và
chiều rộng gần bằng nhau. Tấm lng ngực
giữa không có rãnh lng, vân trên tấm lng
này có dạng hình hạt nhỏ. Scutellum hầu
nh trơn bóng. Cánh trớc có chiều dài
lớn hơn chiều rộng khoảng 2,5 lần,
gân postmarginal dài hơn gân stigmal
khoảng 2 lần.
Bụng hơi hẹp hơn ngực,
có chiều rộng hơi nhỏ hơn chiều
dài (16:20). Tấm lng thứ nhất ngắn, chiều
dài của nó chỉ bằng khoảng 1/3 chiều
dài của tấm lng thứ 2. Tấm lng thứ 2
dài và rộng hơn các tấm lng khác
của bụng, nó có chiều dài bằng
chiều rộng. Trên tấm lng thứ nhất và
phần trớc của tấm lng thứ 2 có vân
dọc, phần còn lại của tấm lng thứ 2
trơn bóng.
Cơ thể màu đen. Các
đốt chùy râu màu đen, các đốt
râu còn lại màu nâu vàng. Cánh trong
suốt, gân cánh màu nâu. Chân màu nâu
vàng.
Ong đực giống Ong cái về
hình dạng và màu sắc, nó khác với
Ong cái có râu 12 đốt, hình
sợi.
Kích
thớc:
Cơ thể dài khoảng 0,65 -
0,8mm.
Sinh thái:
Ký sinh trong trứng Sâu Róm
Arctornis chrysorrhoa (theo
Wu et Chen, 1980), ở Việt Nam
tìm thấy chúng trong trứng Euproctis
similis Fuessly (Lymantriidae) trên
mía.
Phân
bố:
Việt Nam: Hà Nội, Hà
Tây.
Nớc ngoài: ở các nớc
thuộc Oriental, Trung Quốc (Gaing Tô, Triết
Giang).
Mẫu mô
tả:
8 Ong cái và 2 Ong đực (Hà
Nội), 31/7/1983 (Lê Xuân Huệ). Mẫu đợc lu
trữ ở Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh
Vật (Hà
Nội).
Tài
liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam -
Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 265.