Bộ lông mùa hè. Mặt lưng nâu thẫm với mút lông trắng nhạt, ở
nhiều lông có hai vệt trắng ở gần mút lông nhất là ở vai. Hông xám, mút các lông
trắng. Trên đuôi trắng có vạch dọc và ngang đen. Lông đuôi xám. Mặt bụng, cổ,
hai bên đầu và họng hung. Phần sau bụng trắng, dưới đuôi trắng có vạch đen hẹp.
Lông bao cánh nây nhạt, các lông bao cánh lớn có mút lông trắng. Lông bao cánh
sơ cấp nâu thẫm với mút lông đen và thân lông trắng. Lông cánh thứ cấp nâu nhạt
với mút lông trắng và phiến lông trong cánh nhạt.
Bộ lông mùa đông. Mặt lưng xám với vạch hẹp thẫm ở thân lông.
Cánh và trên đuôi giống như bộ lông mùa hè. Hai bên đầu, họng và tất cả mặt bụng
trắng với ít vạch nâu nhạt ở hai bên đầu, ngực và sườn. Mắt nâu. Mỏ đen. Chân
nâu phớt vàng.
Kích thước:
Cánh: 142 - 152; đuôi: 64; giò: 31; mỏ: 31mm.
Phân bố:
Loài này làm tổ ở Xibêri và bắc châu Mỹ; mùa đông di cư xuống
phía Nam đến tận châu Úc
và Tây Ban Nha.
Việt nam đã bắt được loài này ở bờ biển Thừa thiên.
Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ
Qúi - tập 1 trang 361.