Ong platyscelio
abnormis Platyscelio abnormis
Crawford, 1910 Platyscelio wilcoxi Fullaway,
1913. Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô tả:
Ong cái: Cơ thể dẹt
theo hớng lng bụng, chiều rộng của ngực
thờng lớn hơn chiều cao của nó 4 - 5
lần. Đầu hớng về phía trớc.
Chiều rộng của đầu bằng chiều cao
của nó (từ đỉnh đầu đến
hàm trên). Đỉnh đầu hẹp, mắt
đơn sau nằm xa mép mắt kép, khoảng cách
giữa chúng lớn hơn khoảng cách giữa
mắt đơn sau và mắt đơn trớc 2
lần. Vùng của 3 mắt đơn có những
đờng rãnh dọc tạo thành hình tam giác
trùm cả 3 mắt đơn. Trán không lõm,
từ mắt đơn trớc đến gần 2
hố râu có một khe dọc, khe này chạy
đến gần 2 hố râu đợc chia đôi
làm 2 nhánh, mỗi nhánh này tiếp giáp
với bờ của hố râu tạo thành chữ Y
ngợc.
Các vùng trên của trán
trơn bóng. Mắt kép có dạng hình bầu
dục, có chiều dài lớn hơn chiều
rộng khoảng 2,3 lần. Mắt kép trần trụi,
không có lông. Mắt kép có chiều dài
lớn hơn chiều dài của má. Má ở
dới mắt kép hơi phồng, trơn bóng.
Râu 12 đốt, hình chùy. Đốt gốc
dẹt, có hình tam giác, gốc bên kéo
dài nhọn nh cái gai, có chiều dài lớn
hơn chiều rộng 1,3 lần, khoảng 3 lần
lớn hơn chiều dài của đốt râu 2.
Đốt râu 2 có chiều dài lớn hơn
chiều rộng 2 lần và dài hơn đốt
râu 3 (6: 5). Đốt râu 4 ngắn hơn đốt
râu 3 và có chiều dài gần bằng
chiều rộng. Chùy râu 6 đốt, tổng
chiều dài của các đốt chùy lớn
hơn chiều rộng lớn nhất của chúng
4 lần và dài hơn chiều dài của
đốt gốc râu nhng chiều rộng của
nó nhỏ hơn chiều rộng của đốt
gốc râu (8: 15).
Ngực có chiều dài lớn
hơn chiều rộng khoảng 1,5 lần. Ngực
trớc có dạng hình móng ngựa, có
vân dạng chấm lõm tròn, không đều.
Tấm lng ngực giữa có 2 rãnh lng, giữa 2
rãnh lng có vân mạng lới nhăn nheo, hai
bên ngoài của 2 rãnh lng trơn bóng. Scutellum
và tấm lng ngực sau hẹp, trơn bóng.
Đốt trung gian có kích thớc lớn so
với scutellum và ngực sau, chiều dài của
đốt này bằng 2/3 chiều dài của tấm
lng ngực giữa. ở giữa đốt trung gian có
một khe dọc, 2 bên trơn bóng. Cánh trớc
có chiều dài lớn hơn chiều rộng 3,6
- 3,7 lần, gân marginal dài hơn gân stigmal, gân
postmarginal thiếu.
Bụng có chiều dài lớn
hơn chiều rộng khoảng 2,6 - 2,7 lần. Tấm
lng thứ nhất ngắn hơn tấm lng thứ 2,
các tấm lng 2 - 4 gần nh dài bằng nhau, tấm
lng thứ 5 dài hơn tấm lng thứ 4 và 6.
Trên các tấm lng từ gốc tấm lng thứ
nhất đến phần trớc của tấm lng
thứ 5 có 2 gờ dọc 2 bên. Vân trên
các tấm lng giống nh vân trên tấm lng
ngực giữa. Hai bên các tấm lng và tấm lng
5, 6 có lông ngắn, tha.
Cơ thể màu đen, mắt kép
màu trắng bạc. Hàm trên, râu từ radicle
đến đốt thứ 7 có màu nâu, các
đốt còn lại màu đen. Gân cánh màu
nâu. Chân màu vàng.
Ong đực giống Ong cái về
hình dạng, màu sắc và vân trên cơ
thể. Nó khác với Ong cái bởi râu
có 12 đốt hình sợi, đốt gốc
dẹt nhng góc bên không kéo dài và
nhọn nh cái gai, đốt râu 2 nhỏ có
chiều dài và chiều rộng bằng nhau (5: 5).
Đốt râu 3 có chiều dài lớn hơn
chiều rộng khoảng 2,3 lần và 2,8 lần
dài hơn đốt râu 2. Đốt râu 4 và
5 bằng nhau theo chiều dài và theo chiều
rộng và ngắn hơn chiều dài của
đốt râu 3. Các đốt 6 - 11 dài bằng
nhau. Đốt râu 12 dài hơn đốt 11 và
dài hơn chiều dài của đốt râu 3
(18:14). Bụng có 7
đốt.
Kích
thớc:
Cơ thể dài 4,3 -
4,7mm.
Phân
bố:
Việt Nam: Sơn La, Thái Nguyên, Gia
Lai, Đồng
Nai.
Mẫu mô tả:
2 Ong đực, Sơn La, 2/5/1986 (A.
Sarkov, V. Triapitxun), 4 Ong đực, Thái Nguyên (Phú
Lơng) 4/1986 (A. Sarkov), 5 Ong đực, Gia Lai (An Khê,
Buôn Lới) 7/1982 (Lê Xuân Huệ), 2 Ong cái,
Đồng Nai (Mã Đà) 11/1989 (Lê Xuân Huệ).
(Mẫu đợc lu ở Viện Sinh Thái và Tài
Nguyên Sinh Vật (Hà
Nội).
Tài
liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam -
Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 149.