Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU CÔN TRÙNG RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Ong platyscelio abnormis
Tên Latin: Platyscelio abnormis
Họ: Đom đóm Lampyridae
Bộ: Cánh màng Hymenoptera 
Lớp (nhóm): Bướm ngày  
       
 Hình: Lê xuân Huệ  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   
Ong platyscelio abnormis
Platyscelio abnormis Crawford, 1910
Platyscelio wilcoxi Fullaway, 1913.
Họ: <Ong ký sinh Scelionidae<
Bộ: >Cánh màng Hymenoptera>
Mô tả:
  • Ong cái: Cơ thể dẹt theo hớng lng bụng, chiều rộng của ngực thờng lớn hơn chiều cao của nó 4 - 5 lần. Đầu hớng về phía trớc. Chiều rộng của đầu bằng chiều cao của nó (từ đỉnh đầu đến hàm trên). Đỉnh đầu hẹp, mắt đơn sau nằm xa mép mắt kép, khoảng cách giữa chúng lớn hơn khoảng cách giữa mắt đơn sau và mắt đơn trớc 2 lần. Vùng của 3 mắt đơn có những đờng rãnh dọc tạo thành hình tam giác trùm cả 3 mắt đơn. Trán không lõm, từ mắt đơn trớc đến gần 2 hố râu có một khe dọc, khe này chạy đến gần 2 hố râu đợc chia đôi làm 2 nhánh, mỗi nhánh này tiếp giáp với bờ của hố râu tạo thành chữ Y ngợc.
  • Các vùng trên của trán trơn bóng. Mắt kép có dạng hình bầu dục, có chiều dài lớn hơn chiều rộng khoảng 2,3 lần. Mắt kép trần trụi, không có lông. Mắt kép có chiều dài lớn hơn chiều dài của má. Má ở dới mắt kép hơi phồng, trơn bóng. Râu 12 đốt, hình chùy. Đốt gốc dẹt, có hình tam giác, gốc bên kéo dài nhọn nh cái gai, có chiều dài lớn hơn chiều rộng 1,3 lần, khoảng 3 lần lớn hơn chiều dài của đốt râu 2. Đốt râu 2 có chiều dài lớn hơn chiều rộng 2 lần và dài hơn đốt râu 3 (6: 5). Đốt râu 4 ngắn hơn đốt râu 3 và có chiều dài gần bằng chiều rộng. Chùy râu 6 đốt, tổng chiều dài của các đốt chùy lớn hơn chiều rộng lớn nhất của chúng 4 lần và dài hơn chiều dài của đốt gốc râu nhng chiều rộng của nó nhỏ hơn chiều rộng của đốt gốc râu (8: 15).
  • Ngực có chiều dài lớn hơn chiều rộng khoảng 1,5 lần. Ngực trớc có dạng hình móng ngựa, có vân dạng chấm lõm tròn, không đều. Tấm lng ngực giữa có 2 rãnh lng, giữa 2 rãnh lng có vân mạng lới nhăn nheo, hai bên ngoài của 2 rãnh lng trơn bóng. Scutellum và tấm lng ngực sau hẹp, trơn bóng. Đốt trung gian có kích thớc lớn so với scutellum và ngực sau, chiều dài của đốt này bằng 2/3 chiều dài của tấm lng ngực giữa. ở giữa đốt trung gian có một khe dọc, 2 bên trơn bóng. Cánh trớc có chiều dài lớn hơn chiều rộng 3,6 - 3,7 lần, gân marginal dài hơn gân stigmal, gân postmarginal thiếu.
  • Bụng có chiều dài lớn hơn chiều rộng khoảng 2,6 - 2,7 lần. Tấm lng thứ nhất ngắn hơn tấm lng thứ 2, các tấm lng 2 - 4 gần nh dài bằng nhau, tấm lng thứ 5 dài hơn tấm lng thứ 4 và 6. Trên các tấm lng từ gốc tấm lng thứ nhất đến phần trớc của tấm lng thứ 5 có 2 gờ dọc 2 bên. Vân trên các tấm lng giống nh vân trên tấm lng ngực giữa. Hai bên các tấm lng và tấm lng 5, 6 có lông ngắn, tha.
  • Cơ thể màu đen, mắt kép màu trắng bạc. Hàm trên, râu từ radicle đến đốt thứ 7 có màu nâu, các đốt còn lại màu đen. Gân cánh màu nâu. Chân màu vàng.
  • Ong đực giống Ong cái về hình dạng, màu sắc và vân trên cơ thể. Nó khác với Ong cái bởi râu có 12 đốt hình sợi, đốt gốc dẹt nhng góc bên không kéo dài và nhọn nh cái gai, đốt râu 2 nhỏ có chiều dài và chiều rộng bằng nhau (5: 5). Đốt râu 3 có chiều dài lớn hơn chiều rộng khoảng 2,3 lần và 2,8 lần dài hơn đốt râu 2. Đốt râu 4 và 5 bằng nhau theo chiều dài và theo chiều rộng và ngắn hơn chiều dài của đốt râu 3. Các đốt 6 - 11 dài bằng nhau. Đốt râu 12 dài hơn đốt 11 và dài hơn chiều dài của đốt râu 3 (18:14). Bụng có 7 đốt.
Kích thớc:
  • Cơ thể dài 4,3 - 4,7mm.
Phân bố:
  • Việt Nam: Sơn La, Thái Nguyên, Gia Lai, Đồng Nai.
Mẫu mô tả:
  • 2 Ong đực, Sơn La, 2/5/1986 (A. Sarkov, V. Triapitxun), 4 Ong đực, Thái Nguyên (Phú Lơng) 4/1986 (A. Sarkov), 5 Ong đực, Gia Lai (An Khê, Buôn Lới) 7/1982 (Lê Xuân Huệ), 2 Ong cái, Đồng Nai (Mã Đà) 11/1989 (Lê Xuân Huệ). (Mẫu đợc lu ở Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật (Hà Nội).

Tài liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 149.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Ong platyscelio abnormis

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này