CAY TRUNG QUỐC
CAY TRUNG QUỐC
Coturnix chinenis
(Linnaeus, 1768)
Tetrao chinenis
Linnaeus, 1768
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Chim đực trưởng thành:
Trán, phía trước mắt,
lông màỵ, hai bên đầu và cổ, phần ngực trên và sườn màu xám đen. Phần trên đầu
gáy và lưng màu nâu thẫm có vệt ngang màu đen với thân lông màu trắng hay xám
nhạt. Đuôi màu đen lẫn xám đen. Cánh màu nâu lẫn xám và hung đỏ. Cằm, họng màu
đen nhạt. Dưới má có dải rộng trắng, phía dưới có viền đen. Phía trước cổ có một
vòng màu trắng có viền đen. Bụng và vùng quanh hậu môn nâu đỏ thẫm. Mắt đỏ. Mỏ
đen. Chân vàng. Cánh: 65 - 78; đuôi: 25;
giò 20 - 22; mỏ: 10 - 11mm.
Chim cái:
Phần trên cơ thể giống
như chim đực, nhưng màu sáng hơn và có nhiều vệt màu hung hơn. Ở đầu, màu hung
đỏ thay thế cho màu xám đen; họng màu trắng hung phần còn lại của mặt dưới cơ
thể màu hung, sườn và ngực có những vạch đen. Đuôi màu nâu, có vệt hung và đen. Mắt nâu. Mỏ xám. Chân
vàng.
Sinh học, sinh thái:
Sống định cư trong một khu vực, thương là
những nơi đất trống, trảng cỏ và cây bụi. thức ăn chủ yếu là hạt cỏ, côn trùng
sống trong khu vực phân bố. Làm tổ, đẻ trứng dưới đất và mỗi ổ đẻ từ 2 đến 5
trứng. Con non mới nở chưa mở mắt, Chim bố chăm sóc con.
Phân bố:
Cay Trung Quốc phân bố ở
Ấn Độ, Trung Quốc (kể cả Đài loan). Miến Điện, Thái Lan,
Malaysia và Đông Dương.
Việt Nam:
Đã bắt được loài
cay này ở Nam bộ Đồng Nai, Bình dương, Trung bộ Quảng Nam, Bắc
bộ Bắc Cạn (Ngân Sơn) Lạng Sơn và Lào Cai.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 270.