RAN LUC DUOI ĐO MAT NHO
RẮN LỤC ĐUÔI ĐỎ MẮT NHỎ
Cryptelytrops macrops
(Kramer 1977)
Trimeresurus macrops
Kramer 1977
Họ: Rắn lục Viperidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Thân hình trụ,
đầu hình tam giác ở mặt lưng và rất rõ từ cổ. Khoé mắt rõ. Vảy đầu nhỏ (không có
vảy lưng lớn), mượt ngoại trừ nốt sần kết sừng ở vùng thái dương và kết sừng
cứng ở sau đầu. Vảy thân cũng kết sừng cứng ở mặt lưng. 168 vảy bụng. 68 cặp vảy
dưới đuôi. 21 vảy lưng ở thân giữa. Vảy mũi hình tam giác một chút, méo trên
rộng bằng một nửa mép dưới. Đồng tử dọc, hình bầu dục. Xuất hiện hốc má. Quanh
lỗ mũi có vảy. Vảy mũi rải rác xen lẫn với vảy môi trên đầu tiên, đường tiếp
giáp xuất hiện sau mũi nhưng không tới trước ở các bên mũi. 10 vảy môi trên. 13
vảy môi dưới. 2 vảy sau mắt.
Vảy quanh mép
trước hốc hoà lẫn với vảy môi trên thứ hai, nối với vảy mũi. Vảy dưới mắt chạm
vảy môi trên thứ ba nhưng tách biệt với vảy thử tư và năm. Có ít nhất 7 vảy giữa
các vảy trên mắt, 13 vảy giữa mép sau mắt.
Chiều dài từ mút
mõm đến lỗ huyệt 50.6 cm. Dài đuôi 13.3 cm. Dài đầu 23.2 mm. Rộng đầu 11.55 mm ở
giữa mép ngoài sau của vảy trên mắt, 16.9 mm ở điểm rộng nhật của đầu. Vảy trên
mắt (bên phải) dài 5.05 mm, rộng 2.3 mm. Khoảng cách mắt mũi 4.95 mm, mắt hốc má
1.1 mm, méo hốc mắt đến mép mũi 5 mm. Đường kính mắt 4.15 mm.
Màu sắc
trong tự nhiên:
Màu nền thay đổi, xanh lá pha xanh lam, xanh lá hoặc xanh lục vàng. Mặt bụng màu
sáng nhạt, thường xanh lam đậm hơn ở mặt lưng đặc biệt là phần trước thân và
ngoại trừ mép bên của những vảy bụng. Sọc bên thân trắng rõ ở con đực thường
trải dài lên đầu như sọc sau mắt vắt qua dưới mắt và nhạt đi ở sau hốc mắt, dưới
hốc má. Một số mẫu, màu sọc bên thân là xanh lam hơn trắng. Vảy dưới dọc sau mắt
màu sáng hơn phần còn lại của đầu. Con cái thiếu sọc sau mắt rõ nhưng cũng có
thể có vệt xanh lam hoặc nhạt mờ. Thường có chút phân biệt giữa màu của môi trên
và mặt trên của đầu. Con cái đôi khi có sọc bên, mặc dù phủ ít hơn 1/3 hàng vảy
đầu tiên ở giữa thân và không trải rộng lên hàng vảy thứ hai. Đuôi màu đỏ gạch.
Mắt màu vàng đến
cam sáng ở con đực và cái. Con đực có sọc trắng giữa bụng, rõ hơn ở con non. Da
kẽ màu xám xanh lam, có vết đen. Vảy môi dưới thường có màu xanh lam nhạt. Các
vảy vùng khác dưới đầu màu trắng. Xuất hiện vảy màu nhuộm xanh lam rải rác ở
trên đầu. Cryptelytrops macrops khác với các loài rắn lục châu Á khác với
sự xuất hiện của vảy hoà lẫn mũi và môi trên đầu tiên.
Cryptelytrops macrops
khác các loài rắn lục đuôi đỏ Cryptelytrops sp. ở các đặc điểm sau:
Khác các loài
Cryptelytrops albolabris, Cryptelytrops insularis và Cryptelytrops
septentrionalis ở kích thước mắt lớn hơn, vảy trên mắt rộng hơn và hình dạng
đầu (thon bầu dục ở Cryptelytrops albolabris, Cryptelytrops
insularis và Cryptelytrops septentrionalis, còn Cryptelytrops
macrops hình tam giác).
Sinh học, sinh thái:
Loài bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh còn tốt. Xuất
hiện quanh các khu vực vũng nước trong rừng để tìm kiếm thức ăn, săn mồi gồm các
loài Lưỡng cư sống trong khu vực phân bố …Chỉ thường gặp vào mùa mưa, hầu như
chưa gặp vào mùa khô. Sống cùng sinh cảnh với loài rắn lục đuôi đỏ Trimeresurus
albolabris. Tên loài có nguồn gốc từ một từ Latin “rubens” có nghĩa là màu
đỏ. Loài rắn độc nguy hiểm với nọc độc dạng tế bào, có thể gây chết người
Phân bố:
Loài bò sát đặc hữu, mới phát hiện năm 2011 ở Vườn quốc gia Cát Tiện, Khu BTTN
Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Các mẫu vật của loài này được
thu ở sinh cảnh các vùng rừng trên núi đất thấp tới độ cao khoảng 500 m so với
mực nước biển.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.