Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn lục đuôi đỏ mắt nhỏ
Tên Latin: Cryptelytrops macrops
Họ: Rắn lục Viperidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RAN LUC DUOI ĐO MAT NHO

RẮN LỤC ĐUÔI ĐỎ MẮT NHỎ

Cryptelytrops macrops (Kramer 1977)

Trimeresurus macrops Kramer 1977

Họ: Rắn lục Viperidae

Bộ: Có vảy Squamata

Đặc điểm nhận dạng:

Thân hình trụ, đầu hình tam giác ở mặt lưng và rất rõ từ cổ. Khoé mắt rõ. Vảy đầu nhỏ (không có vảy lưng lớn), mượt ngoại trừ nốt sần kết sừng ở vùng thái dương và kết sừng cứng ở sau đầu. Vảy thân cũng kết sừng cứng ở mặt lưng. 168 vảy bụng. 68 cặp vảy dưới đuôi. 21 vảy lưng ở thân giữa. Vảy mũi hình tam giác một chút, méo trên rộng bằng một nửa mép dưới. Đồng tử dọc, hình bầu dục. Xuất hiện hốc má. Quanh lỗ mũi có vảy. Vảy mũi rải rác xen lẫn với vảy môi trên đầu tiên, đường tiếp giáp xuất hiện sau mũi nhưng không tới trước ở các bên mũi. 10 vảy môi trên. 13 vảy môi dưới. 2 vảy sau mắt.

Vảy quanh mép trước hốc hoà lẫn với vảy môi trên thứ hai, nối với vảy mũi. Vảy dưới mắt chạm vảy môi trên thứ ba nhưng tách biệt với vảy thử tư và năm. Có ít nhất 7 vảy giữa các vảy trên mắt, 13 vảy giữa mép sau mắt.

Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 50.6 cm. Dài đuôi 13.3 cm. Dài đầu 23.2 mm. Rộng đầu 11.55 mm ở giữa mép ngoài sau của vảy trên mắt, 16.9 mm ở điểm rộng nhật của đầu. Vảy trên mắt (bên phải) dài 5.05 mm, rộng 2.3 mm. Khoảng cách mắt mũi 4.95 mm, mắt hốc má 1.1 mm, méo hốc mắt đến mép mũi 5 mm. Đường kính mắt 4.15 mm.

Màu sắc trong tự nhiên: Màu nền thay đổi, xanh lá pha xanh lam, xanh lá hoặc xanh lục vàng. Mặt bụng màu sáng nhạt, thường xanh lam đậm hơn ở mặt lưng đặc biệt là phần trước thân và ngoại trừ mép bên của những vảy bụng. Sọc bên thân trắng rõ ở con đực thường trải dài lên đầu như sọc sau mắt vắt qua dưới mắt và nhạt đi ở sau hốc mắt, dưới hốc má. Một số mẫu, màu sọc bên thân là xanh lam hơn trắng. Vảy dưới dọc sau mắt màu sáng hơn phần còn lại của đầu. Con cái thiếu sọc sau mắt rõ nhưng cũng có thể có vệt xanh lam hoặc nhạt mờ. Thường có chút phân biệt giữa màu của môi trên và mặt trên của đầu. Con cái đôi khi có sọc bên, mặc dù phủ ít hơn 1/3 hàng vảy đầu tiên ở giữa thân và không trải rộng lên hàng vảy thứ hai. Đuôi màu đỏ gạch.

Mắt màu vàng đến cam sáng ở con đực và cái. Con đực có sọc trắng giữa bụng, rõ hơn ở con non. Da kẽ màu xám xanh lam, có vết đen. Vảy môi dưới thường có màu xanh lam nhạt. Các vảy vùng khác dưới đầu màu trắng. Xuất hiện vảy màu nhuộm xanh lam rải rác ở trên đầu. Cryptelytrops macrops khác với các loài rắn lục châu Á khác với sự xuất hiện của vảy hoà lẫn mũi và môi trên đầu tiên.

Cryptelytrops macrops khác các loài rắn lục đuôi đỏ Cryptelytrops sp. ở các đặc điểm sau:

Khác các loài Cryptelytrops albolabris, Cryptelytrops insularisCryptelytrops septentrionalis ở kích thước mắt lớn hơn, vảy trên mắt rộng hơn và hình dạng đầu (thon bầu dục ở Cryptelytrops albolabris, Cryptelytrops insularisCryptelytrops septentrionalis, còn Cryptelytrops macrops hình tam giác).

Sinh học, sinh thái:

Loài bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh còn tốt. Xuất hiện quanh các khu vực vũng nước trong rừng để tìm kiếm thức ăn, săn mồi gồm các loài Lưỡng cư sống trong khu vực phân bố …Chỉ thường gặp vào mùa mưa, hầu như chưa gặp vào mùa khô. Sống cùng sinh cảnh với loài rắn lục đuôi đỏ Trimeresurus albolabris. Tên loài có nguồn gốc từ một từ Latin “rubens” có nghĩa là màu đỏ. Loài rắn độc nguy hiểm với nọc độc dạng tế bào, có thể gây chết người

Phân bố:

Loài bò sát đặc hữu, mới phát hiện năm 2011 ở Vườn quốc gia Cát Tiện, Khu BTTN Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai và thành phố Hồ Chí Minh. Các mẫu vật của loài này được thu ở sinh cảnh các vùng rừng trên núi đất thấp tới độ cao khoảng 500 m so với mực nước biển.

 

Mô tả loài: Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn lục đuôi đỏ mắt nhỏ

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này