XÉN TÓC SỪNG GAI
RẮN HOA CÂN VÂN NAM
Sinonatrix yunnanensis Rao
& Yang, 1998
Trimerodytes yunnanensis
Ren
et al., 2019
Họ: Rắn nước
Colubridae
Bộ: Có vảy
Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Chiều dài từ mút
mõm đến lỗ huyệt 354 mm ở con đực, 700 - 870 mm ở con cái. Dài đuôi 100 mm ở con
đực và 218 - 260 mm ở con cái. Thân gần hình trụ. Đầu thon dài, không phân biệt
với cổ. Gáy có nếp rõ. Vảy gian mũi dài bằng vảy trước trán. Vảy trước trán ngắn
hơn vảy chẩm. Xuất hiện vảy má.. Vảy trước mắt 1/1. Vảy sau mắt 3/3. Vảy thái
dương phía trước 2/2. Vảy thái dương phía sau 3/3. Vảy môi trên 9/9, trong đó
vảy thứ tư và năm chạm mắt, vảy thứ bảy lớn nhất. Răng hàm trên có 31 - 32 cái.
Vảy môi dưới 10/10, vảy đầu tiên đến vảy thứ năm bao quanh vảy cằm. Vảy lưng kết
sừng, công thức các hàng vảy: 19 - 19 - 17. Vảy bụng 160 - 162. Lỗ huyệt phân
rẽ. Vảy dưới đuôi 60 - 74, phân chia. Màu trong trạng thái tiêu bản: Mặt lưng
của đầu màu nâu đen. Không có hoa văn. Mặt lưng của thân màu nâu ở con đực và
con cái có màu xám quả ô lưu cùng với 27 - 29 vết loang rộng ngang thân dạng chữ
X ở mặt bên của thân và 12 vết trên đuôi. Bụng màu kem có nhiều vết đen ở phần
sau của thân và đuôi. Số lượng vết chữ X khoảng 32 - 46 vết trên mẫu ở Trung
Quốc, 39 - 41 vết trên mẫu bắt ở Việt Nam.
Một số khác biệt
về hình thái với các loài Sinonatrix sp. khác:
Sinonatrix
yunnanensis
khác với loài Sinonatrix
aequifasciata ở những đặc điểm sau: Số lượng răng hàm trên (31 - 35 chiếc so
với 23 - 28 chiếc ở Sinonatrix
aequifasciata). Số vảy bụng (156 - 165 vảy so với 140 - 154 vảy). Hoa văn (một
khoảng cách hẹp hơn giữa hai vết chữ X ở mức độ giao nhau của chúng: 3 - 4 vảy
so với 5 - 6 vảy ở Sinonatrix aequifasciata).
gần với dọc của mặt bên khác hình thành một đường chữ V. Sọc này nối lên toàn bộ
nửa trên của vảy môi trên từ 1 đến 6, lốm đốm nâu hoặc xám và có viền thấp hơn
không đều ở vùng vảy môi trên từ 1 đến 4, trải dài lên phần thấp nhất của má và
dưới ổ mắt, sau đó trực tiếp bao quanh ổ mắt. Trên vảy môi trên từ 7 đến 10 có
một sọc trải dài trên chiều rộng gần bằng một nửa của vảy đến phần thấp hơn của
dưới ổ mắt ở mức của vảy môi trên thứ 7, để lại chỉ một mép trên hẹp màu nâu ở
vảy môi trên thứ 8, thấy ở phần trên vảy môi trên thứ 9 và ở trung tâm vảy môi
trên thứ 10, hẹp hơn khi nó cong về phía lưng. Bụng màu kem, có chót màu nâu xám
và vết màu nâu xám nhạt ở mặt trong. Môi dưới dày đặc đốm nâu xám gần mép môi.
Màu trong tự
nhiên:
Gần giống màu ngâm trong cồn ngoại trừ đốm lưng bên có màu đỏ rỉ sét, đỉnh đường
chữ V trên cổ có màu vàng sáng.
Sinh học, sinh
thái:
Loài này sống
trong nhiều kiểu sinh cảnh khác nhau trong các khu rừng thường xanh ở độ cao từ
400 đến 1.000m. Kiếm ăn ban đêm, ven suối và các hố nước nơi có các loài bò sát,
lưỡng cư xuất hiện. Thức ăn là những loài bò sát, lưỡng cư sống trong khu vực
phân bố. Chưa có các nghiên cứu về sinh sản trong tự nhiên.
Phân bố:
Trong nước: Miền
Trung Tây Nguyên.
Nước ngoài: Trung
Quốc (Jingdong, Menglian, Jinggu, Yongde, Lufeng Vân Nam, Trung Quốc), Thái Lan
(Lampang, Chiang Mai, Nan).
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.