Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU CÔN TRÙNG RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Ong macroteleia dores
Tên Latin: Macroteleia dores
Họ: Đom đóm Lampyridae
Bộ: Cánh màng Hymenoptera 
Lớp (nhóm): Bướm ngày  
       
 Hình: Lê xuân Huệ  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   
Ong macroteleia dores
Macroteleia dores Kozlov et Le in lit.
Họ: <Ong ký sinh Scelionidae<
Bộ: >Cánh màng Hymenoptera>
Mô tả:
  • Ong cái: Đầu nằm ngang, có chiều rộng lớn hơn chiều dài 1,3 lần, đỉnh đầu có vân dạng chấm lõm tròn nhỏ không đều nhau, không có lông. Mắt đơn sau nằm sát với mép mắt kép, khoảng cách giữa chúng nhỏ hơn rất nhiều so với đờng kính của mắt đơn này. Trán không lõm ở giữa, vân trên trán giống nh vân ở đỉnh đầu. Mắt kép hình ôvan. Có chiều dài lớn hơn chiều rộng 1,5 lần, chiều dài của nó lớn hơn chiều dài của má. Má hơi lồi ở phía sau dới của mắt kép, có vân giống nh vân ở đỉnh đầu. Râu 12 đốt gấp khúc hình chùy. Đốt gốc râu có chiều dài lớn hơn chiều rộng và radicle 5,6 lần. Đốt râu 2 và 3 dài bằng nhau, đốt râu 3 dài hơn đốt 4. Đốt 6 có chiều dài lớn hơn đốt 5, chiều dài và chiều rộng của nó gần bằng nhau. Chùy râu 6 đốt, có chiều dài lớn hơn chiều rộng 4,2 lần, chiều dài của chùy râu lớn hơn chiều dài của đốt gốc râu.
  • Ngực có chiều dài lớn hơn chiều rộng. Tấm lng ngực giữa có 2 rãnh lng. Tấm lng ngực giữa và scutellum có vân giống nh vân ở đỉnh đầu. Tấm lng ngực sau là một dải hẹp, không có gai. Đốt trung gian lõm ở giữa. Vân ở tấm bên của ngực giống nh vân ở tấm lng của ngực giữa. Tấm bên ngực sau và đốt trung gian có vân gần nh vân ngực giữa, phía sau có đờng dẫn nhăn nheo. Cánh trớc có chiều dài lớn hơn chiều rộng 3,8 lần, gân postmarginal dài hơn gân marginal 1,5 lần và dài hơn stigmal 2 lần.
  • Bụng rất dài, có chiều dài lớn hơn chiều rộng 7 lần. Tấm lng thứ 2 và thứ 4 dài bằng nhau. Tấm lng thứ nhất và thứ 4 dài bằng nhau và ngắn hơn tấm lng thứ 2. Tấm lng thứ 3 dài và rộng hơn tấm lng khác của bụng. Tấm lng thứ 6 dài gần bằng tấm lng thứ 3, nó có chiều dài lớn hơn chiều rộng 3,7 lần. Các tấm lng có vân dọc chạy hầu khắp.
  • Cơ thể màu đen. Mắt kép và mắt đơn màu đen. Râu từ đốt gốc đến đốt 6 màu nâu, các đốt còn lại và radicle màu đen. Gân cánh màu nâu. Chân màu nâu vàng.
  • Ong đực giống Ong cái về hình dạng và màu sắc nhng nó khác với Ong cái bởi râu 12 đốt, gấp khúc hình sợi, màu nâu đen. Đốt cuối của bụng có gai. Gân postmarginal ngắn hơn marginal và dài hơn stigmal 1,5 lần.
Kích thớc:
  • Cơ thể Ong cài dài 4,7mm. Ong đực dài 3,8mm. Loài này gần với Macroteleia fugacious Kozlov et Le, chúng đợc phân biệt với nhau nh khóa phân loại.
Phân bố:
  • Việt Nam: Gia Lai.
Mẫu mô tả:
  • 1 Ong cái (holotyp), Gia Lai (An Khê, Buôn Lới) 16/6/1982 (Lê Xuân Huệ); paratyp: 2 Ong đực, địa điểm nh trên 3/12/1978 (Lê Xuân Huệ).

Tài liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 58.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Ong macroteleia dores

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này