RÙA CỔ SỌC
RÙA CỔ SỌC
Mauremys sinensis Gray,
1834
Emys sinensis Gray,
1834
Emys bennettii Gray, 1844
Ocadia sinensis Boulenger, 1889
Họ: Rùa
đầm Emydidae
Bộ: Rùa
Testudinata
Đặc
điểm nhận dạng:
Loài rùa nước
ngọt có kích
thước trung binh, mai hơi phồng,
gờ sống lưng rõ. Tấm sống thứ nhất có hình 5
cạnh, phía trước rộng hơn phía sau. 4 tấm còn lại rộng hơn tấm thứ nhất và gần
bằng nhau. Mép phia1a sau của tấm lưng thứ 5 mở rộng. Các tấm bì 8,9,10 có kích
thước lớn. Yếm dài gần bằng mai, bờ trước gần phẳng, bờ sau lõm hình chữ V.
Đường nối giữa 2 tấm ngực dài nhất, đường nối giữa 2 tấm cánh tay hẹp nhất và
bằng khoảng ½ đường nối hai tấm họng. Đường nối giữa hai tấm ngực bằng đường nối
giữa 2 tấm đùi. Bờ phía sau của yếm hơi tròn. Tấm bẹn lớn hơn tấm nách.
Đầu bé, mõm ngắn
hơn mắt, vượt qua hàm dưới. Hàm trên có lõm ở giữa, da sau đầu nhẵn, cổ có những
hạt nhỏ. Bờ ngoài và mặt trước chi có những vảy lớn. Chi trước 5 ngón chi sau 4
ngón, các ngón có màng hoàn toàn. Mai màu nâu, yếm
nhạt, có các vệt nâu sẫm ở các tấm. T6a1m dưới bìa, tấm nách, tấm bẹn có vệt nâu
sẫm Trên đầu màu nâu, bên đầu có những sọc đen, trắng xen kẽ sọc nâu. Họng có
những sọc nâu nhạt hay nâu hồng. Trên các ngón có vệt màu trắng đục. Phần thân
sau và đuôi có các vệt tạo thành đường liên tục hay gián đoạn. Gốc đuôi và gốc
chi sau có gai tù.
Sinh học, sinh thái:
Là
loài
rùa nước ngọt
sống ở suối và đầm lầy, nơi nước chảy chậm hay tĩnh; ăn tạp (côn trùng, giun, cá
và thực vật thuỷ sinh).
Phân bố:
Trong nước: Vĩnh Phúc, Hà Tây, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam và Bình
Phước (Vườn
quốc gia Bù Gia Mập)
Thế
giới: Vùng phía đông Cambodia và một phần phía Nam Lào giáp với Việt Nam.
Tình trạng:
Số
lượng ngoài tự nhiên ngày càng suy giảm do săn bắt. Vì chúng có vùng phân bố hẹp
và số lượng cá thể không nhiều và bị khai thác quá mức. Loài này được đưa vào
danh lục đỏ của IUCN năm 2006. Tình trạng bảo tồn bậc
EN
Biện pháp bảo vệ:
Cấm
triệt để săn bắt, buôn bán. Cần tổ chức nhân nuôi.
Mô tả loài:
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung.