Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rắn trun jody
Tên Latin: Cylindrophis jodiae
Họ: Rắn trun Cylindrophiidae
Bộ: Có vảy Squamata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Khương hữu Thắng  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    ẾCH CÂY ORLOVI

RẮN TRUN JODY

Cylindrophis jodiae Amarasinghe et al. 2015

Anguis ruffa Laurenti, 1768

Anguis striatus Gmelin, 1788

Scytale schuechzeri Merrem, 1820

Cylindrophis ruffus Laurenti, 1768

Họ: Rắn trun Cylindrophiidae

Bộ: Có vảy Squamata 

Đặc điểm nhận dạng:

Loài rắn có kích thước trung bình. Chiều dài thân:  297 - 328 mm, chiều dài đuôi: 78 - 98 mm.Đầu dẹp, không phân biệt với cổ. Tấm mõm cao hơn rộng, thấy một phần từ phía trên, gần có hình tam giác, nhỏ, đỉnh ăn sâu vào đường tiếp giáp giữa hai tấm mũi. Lỗ mũi gần tròn, ở giữa tấm mũi nguyên. Không có tấm gian mũi, tấm má và tấm trước mắt; có 1 tấm sau mắt; tấm thái dương 1+2. Có 6 tấm mép trên, tấm thứ 3, 4 tiếp giáp mắt; 6 tấm mép dưới, 3 tấm đầu tiên chạm tấm sau cằm thứ nhất; 2 cặp tấm sau cằm, cặp thứ nhất dài và rộng hơn cặp thứ hai, cặp thứ hai phân cách nhau bởi 2 vảy nhỏ. Vảy thân 19 - 21(23) - 17(15) hàng nhẵn, đồng cỡ, mút vảy tròn, xếp thẳng hàng; 182 - 192 tấm bụng; 7 tấm dưới đuôi; tấm hậu môn chia.

Mặt lưng màu xám đen, mỗi bên có 27 - 51 sọc thẳng đứng màu vàng nhạt, xếp so le hoặc có khi nối với nhau; chiều rộng sọc nhỏ hơn nhiều so với khoảng cách giữa chúng. Phía bên từ sườn tới bụng có một hàng từ 40 - 51 sọc, dày hơn, xếp so le, có khi nối với sọc trên lưng hoặc liền nhau ở mặt bụng. Trên đầu xám đen. Họng và môi trên, môi dưới có những vết màu vàng nhạt.

Nơi sống, sinh thái:

Kiếm ăn ban ngày, xuất hiện ở các khu vực rừng đầm lầy, lau sậy, ven sông, suối và các khu vực đất nông nghiệp có nước. Thức ăn là các loài lươn, cá, ếch nhái sống trong khu vực sinh sống. Đẻ trừng vào tháng mùa mưa hằng năm.

Phân bố:

Việt Nam: Hầu khắp các tỉnh Nam bộ từ Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước đến Cà Mau. Loài này trước đây bị nhầm với Cylindrophis ruffus mới phát hiện và công bố năm 2015 sau khi đã phân tích sinh học phân tử và hình thái. Loài mới được vinh danh nhà nghiên cứu Lưỡng cư người Úc, tiến sỹ Jodi J. L. Rowley thuộc Viện Bảo tàng Australia vì những đóng góp của bà trong các nghiên cứu và phát hiện nhiều loài mới ở Việt Nam.

 

Mô tả loài: Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rắn trun jody

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này