XÉN TÓC SỪNG GAI
RẮN MỐNG
Xenopeltis unicolor Reinwardt,
1827
Coluber alvearius Boie,
1826
Xenopeltis unicolor Reinwardt & Boie,
1827
Xenopeltis concolor Reinwardt & Boie,
1827
Xenopeltis leucocephala Reinwardt
& Boie, 1827
Tortrix xenopeltis Schlegel,
1837
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Thân dài 1m đến
1,3m, rắn cái lớn hơn rắn đực. Chiều dài cơ thể tối đa của con đực là 795 mm,
đuôi 86 mm. Vảy sau mắt 2. Vảy môi trên 8, công thức 3 - 2 - 3. Vảy môi dưới 8 ở
con đực, 7 ở con cái. Vảy bụng 183 ở con đực và 185 - 193 ở con cái. Vảy dưới
đuôi 27 cặp ở con đực, 26 - 28 cặp ở con cái. Răng hàm trên 35 - 45 chiếc. Toàn
thân có màu xanh lam lấp lánh phản quang. Mặt lưng của đầu và thân màu nâu xanh
lam. Mặt bụng của thân màu trắng xám. Bên bụng của đầu màu xám xanh lam nhạt
hoặc màu nâu nhạt. Lưng có nâu hay nâu ánh đỏ hoặc ánh đen. Phần bụng có màu xám
trắng không có họa tiết trang trí. Vảy có nhiều màu sắc óng ánh dưới ánh sáng
mặt trời do vậy trong nhiều điều kiện ánh sáng khác nhau, màu sắc của chúng có
thể thay đổi theo góc nhìn.
Sinh học, sinh
thái:
Rắn mống là loại
hoạt động về đêm, ăn cóc nhái, thằn lằn, chim và những loài gặm nhấm nhỏ. Khi
bắt mồi nó sẽ quấn chặt ép chết con mồi. Ban ngày rắn ngủ trên nền đất mềm như
dưới lớp thảm mục trong rừng. Rắn mống là loài sống trong hang hốc, thích nơi ẩm
ướt ở độ cao 400 - 1.000m so với mặt nước biển.
Rắn mống trung
gian Xenopeltis unicolor khác các đặc điểm
hình thái với các loài rắn mống Xenopeltis sp. như sau:
Khác với
Xenopeltis
intermedius
và Xenopeltis
hainanensis ở những đặc điểm Xenopeltis unicolor có 2 vảy
sau mắt, 8 vảy môi trên theo công thức 3 - 2 - 3. Bụng có 181 - 196 vảy. dưới
đuôi có 26 - 31 cặp vảy. X. hainanensis có 1 vảy sau mắt, 7 vảy môi trên theo
công thức 3 - 2 - 2. Bụng có 152 - 174 vảy và dưới đuôi có 16 - 19 cặp vảy.
Trong khi Xenopeltis hainanensis có 1 vảy sau mắt, 7 vảy môi trên
theo công thức 3 - 2 - 2. Bụng có 174 - 185 vảy và dưới đuôi có 16 - 22 cặp vảy.
Như vậy Xenopeltis intermedius khác Xenopeltis unicolor
bởi: Số vảy sau mắt (1 so với 2). - Số vảy bụng 174 - 185 so với 181 - 196 - Số
cặp vảy dưới đuôi 16 - 22 so với 26 - 31 Xenopeltis intermedius khác
Xenopeltis hainanensis bởi: Số vảy bụng nhiều hơn (174 - 185 so với
152 - 174. Số cặp vảy dưới đuôi nhiều hơn (16 - 22 so với 16 - 19)
Hình dáng thon
dài của đầu và kích thước mắt của loài Xenopeltis intermedius nằm
trung gian giữa loài Xenopeltis unicolor (có đầu nhọn và phẳng
hơn. Thân dẹt hơn và mắt lớn hơn) và loài Xenopeltis hainanensis
(có đầu ngắn hơn và ít phẳng hơn. Thân hình trụ tròn hơn, mắt nhỏ hơn và vảy
dưới đuôi rộng hơn) Nếu so sánh mức độ thích nghi của hình dáng cơ thể để
phù hợp với đời sống ẩn nấp trong hang hốc thì loài Xenopeltis
hainanensis cho mức thích nghi cao nhất, kế tiếp là đến loài Xenopeltis
intermedius và mức thấp nhất là Xenopeltis unicolor Xương
sọ của Xenopeltis intermedius có một vài tương đồng với các loài
cùng giống.
Phân bố:
Trong nước: Loài
này hầu khắp các tỉnh ở Việt Nam, đặc biệt là các khu đất bán ngập nước từ Bắc
đến Nam.
Nước ngoài: Thái
Lan (Phuket), Trung Quốc (Quảng Đông, Vân Nam), Tây Malaysia, Indonesia (Bangka,
Belitung, Java, Kalimantan, Quần đảo Mentawai, Nias, Quần đảo Riau, Simeulue,
Sulawesi, Sumatra, We), Borneo: (Sarawak, Quần đảo Natuna) Campuchia; Ấn Độ
(Quần đảo Andaman & Nicobar); Lào; Myanmar; Philippines (bao gồm Quần đảo
Palawan và Sulu); Singapore; Nước Thái Lan.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.