Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá chình hoa
Tên Latin: Anguilla marmorata
Họ: Cá chình Anguillidae
Bộ: Cá chình Anguilliformes 
Lớp (nhóm): Cá biển  
       
 Hình: Herbert R. Axelrod  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ CHÌNH HOA

CÁ CHÌNH HOA

Anguilla marmorata Quoy & Gaimard, 1824

Anguilla mauritiana Benneth, 1831
Anguilla bengalensis Nguyen Hưu Duc, 1982.

Họ: Cá chình Anguillidae

Bộ: Cá chình - Anguilliformes

Đặc điểm nhận dạng:

Cá cỡ trung bình, thân hình ống dài hình rắn. Miệng rộng, rạch kéo dài quá viền sau mắt. Chiều dài đầu lớn hơn khoảng cách từ khe mang đến khởi điểm vây lưng lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1 ít khoảng cách giữa khởi điểm vây lưng và khởi điểm vây bụng. Vây lưng có khởi điểm gần khe mang hơn tới hậu môn. Chiều dài mõm lớn hơn chiều rộng đáy miệng. Răng trên xương gian hàm và xương lá mía tạo thành dải rộng ở phía trước, hẹp dần về phía sau và kết thúc bằng mút nhọn. Răng trên xương hàm trên có khoảng trống giữa hàng răng phía trong và hàng răng phía ngoài. Dải răng trên xương lá mía kết thúc trước các dải răng trên xương hàm trên. Cá có màu sẫm ở phía lưng, màu sáng ở phía bụng, trên thân có nhiều chấm hoa đen.

Sinh học, sinh thái:

Cá có chiều dài từ 50 - 70cm ứng với khối lượng 0,3 - 1,1 kg, cỡ lớn nhất có thể đạt tới 1,2m và nặng 7 - 12kg. Cá Chình hoa thuộc loại cá dữ. Thức ăn là các loại động vật không xương sống, cá con... Cá sống ở nước ngọt nhưng đến khi thành thục cá di cư ra biển sâu để đẻ. Trứng nở thành ấu trùng dạng lá và nhờ dòng hải lưu, sóng đưa từ biển khơi vào ven bờ. Sau khi biến thái nhiều lần thành Cá chình con và di chuyển vào vùng nước ngọt nội địa sinh sống.

Phân bố:

Trong nước: Hà Tĩnh (sông Ngàn Phố), Thừa Thiên - Huế (sông Hương), Gia Lai (An Khê - sông Ba), Kontum (hồ Đắc Uy), Quảng Ngãi (sông Trà Khúc), Bình Định (đầm Châu Trúc - huyện Phù Mỹ).

Thế giới: Cămpuchia, Inđônêxia.

Giá trị:

Cá chình hoa có thịt rất ngon và có giá trị xuất khẩu. Cá có triển vọng trở thành cá nuôi xuất khẩu.

Tình trạng:

Trước đây Cá chình hoa khá phổ biến ở các đầm phá, sông vùng ven biển miền Trung nhưng hiện nay trở nên rất hiếm. Sản lượng Cá chình hoa khai thác tự nhiên ngày càng giảm do bị săn lùng quá mức để tiêu dùng và xuất khẩu. Mặt khác nơi cư trú bị thu hẹp do xây dựng các công trình thuỷ lợi, đắp đập ngang sông, xây dựng các hồ chứa và do sự bồi lắng các đầm hồ và sự canh tác nông nghiệp lấn dần của vùng xung quanh. Số lượng cá trưởng thành giảm sút ước khoảng 20% trong 10 năm gần đây.

Phân hạng: VU A1c,d B1+2a,b.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam (1992, 2000) ở mức độ R và danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thủy sản từ trước năm 1996. Tuy nhiên chưa có quy chế khai thác và bảo vệ loài cá này. Cần giảm cường độ khai thác ở vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Cần sớm nghiên cứu kỹ hơn về loài cá này để có cơ sở khoa học xây dựng quy chế bảo vệ và khai thác hợp lý.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá chình hoa

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này