Ong gryonoides
agamades Gryonoides agamades Kozlov
et Le, 1986 Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô
tả:
Ong đực có chiều
rộng lớn hơn chiều dài 4 lần.
Đỉnh đầu dốc thẳng ở phía sau
mắt đơn sau. Thái dơng sau hầu nh thẳng
đứng từ mép mắt kép. Trán lồi,
trán cũng nh đỉnh đầu có những
đờng vân dọc xếp thành hình dẻ
quạt ở từ gốc hàm trên. Thái dơng
cũng có những đờng rãnh dọc. Sau
đỉnh đầu có gờ ngang ở giữa.
Phía trên của gờ này có vân dãng
mạng lới nhỏ, phía dới, ở giữa
có những đờng rãnh ngang còn 2 bên
có những đờng rãnh dọc. Clypeus (chân
môi) có gờ ngang. Mắt kép hình ôvan,
có chiều dài lớn hơn chiều rộng 1,7
lần. Mắt đơn sau và mắt đơn trớc
nằm gần nhau hơn so với khoảng cách từ
mắt đơn sau đến mép mắt kép.
Bề mặt của đầu
(trừ phần lõm của chẩm) có lông
màu trắng bạc rải rác. Râu 12 đốt,
hình sợi, chiều dài của râu lớn
hơn rất nhiều so với chiều dài của
cơ thể. Bắt đầu từ đốt râu
thứ 3 dài không bình thờng, hầu nh có
dạng hình ống và có lông rậm
(chiều dài của lông hầu nh bằng chiều
rộng của đốt râu). Đốt gốc
râu có chiều dài lớn hơn chiều
rộng 5 lần, 3 lần dài hơn radicle và 5
lần dài hơn đốt râu 2. Đốt râu
2 hầu nh tròn, có chiều dài gần nh 4
lần nhỏ hơn chiều dài của đốt
râu 3. Đốt râu 3 có chiều dài
lớn hơn chiều rộng 4 lần, hơi ngắn
hơn đốt râu 4. Các đốt râu 4 - 6
dài bằng nhau, chiều dài của mỗi
đốt lớn hơn chiều rộng của nó
6 lần và bằng chiều dài của đốt
gốc râu.
Từ đốt 7, các đốt
râu hẹp dần và hầu nh hơi ngắn
dần cho đến đốt cuối, chiều dài
của chúng khoảng 6 lần lớn hơn
chiều rộng của nó và nhỏ hơn
chiều dài của đốt râu 6.
Ngực không có skaphion, netrion
và rãnh lng, chiều dài của ngực hơi
nhỏ hơn chiều rộng và bằng chiều cao.
Tấm lng ngực giữa có vân dạng rỗ
tổ Ong nhỏ, ở 1/3 sau có những đờng
rãnh nhăn nheo. Mép bên của scutellum có 2 gai
dài, bề mặt của nó vân dạng rỗ
tổ Ong nhỏ. Đốt trung gian ở giữa trên
có 1 gai rất dài, dựng đứng và hơi
xiên về phía sau. Các tấm bên của
ngực hẹp và có những đờng vân
dọc. Háng, chân giữa và sau gần nhau. Cánh
trớc có chiều dài lớn hơn chiều
rộng 3,4 lần và 2 lần lớn hơn chiều
rộng của ngực. Gân marginal của
cánh này dài hơn gân stigmal 4 lần,
gân postmarginal hầu nh tiêu biến.
Bụng hình ôvan, lồi, có
chiều dài lớn hơn chiều rộng 1,4
lần, hơi lớn hơn chiều dài của
ngực. Tấm lng thứ nhất có chiều
rộng lớn hơn chiều dài 2 lần, chiều
dài của nó bằng chiều dài của
tấm lng thứ 2. Tấm lng thứ 2 có chiều
rộng lớn hơn chiều dài 3 lần. Tấm
lng thứ 3 dài và rộng hơn các tấm lng
khác của bụng, dài bằng chiều dài
của 2 tấm lng trớc cộng lại, nó có
chiều rộng lớn hơn chiều dài 1,8
lần. Tấm lng thứ 4 có chiều rộng
lớn hơn chiều dài 5 lần, chiều dài
của nó ngắn hơn chiều dài của
tấm lng thứ 2 và bằng tổng chiều dài
của tấm lng thứ 5 và thứ 6. Tấm lng
thứ 5 dài hơn tấm lng thứ 6 khoảng 2
lần. Trên tấm lng thứ nhất và thứ 2
có những đờng rãnh dọc. Trên các
tấm lng còn lại có những chấm nhỏ,
dày, tha.
Đầu, râu và bụng màu
đen. Ngực, chân và tấm lng thứ nhất
của bụng màu nâu vàng.
Ong cái cha
rõ.
Kích
thớc:
Cơ thể dài
1,7mm.
Phân bố:
Việt Nam: Gia
Lai.
Mẫu mô tả:
2 Ong cái (holotyp và paratyp), Gia Lai (An
Khê, Buôn Lới), 26/11/1978 và 18/7/1982 (Lê Xuân
Huệ).
Tài liệu
dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê
xuân Huệ - tập 3 - trang 218.