ẾCH CÂY ORLOVI
NHÁI CÂY SỪNG
Gracixalus supercornutus Orlov,
Ho, and Nguyen, 2004
Philautus supercornutus Orlov,
Ho, and Nguyen, 2004
Họ:
Chẫu cây Rhacophoridae
Bộ: Không
đuôi Anura
Đặc điểm nhận
dạng:
Chiều
dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 19 - 20 mm. Đầu dài hơn rộng. Dài đầu 7.4 mm. Rộng
đầu 6.6 mm. Mõm nhọn, dài hơn đường kính ngang mắt. Dài mõm 2.7 mm. Đường kính
mắt 2.1 mm. Khoé mắt hình tam giác. Vùng má lõm. Gian ổ mắt rộng hơn gian mũi và
mí mắt trên. Gian ổ mắt 2.4 mm. Gian mũi 1.6 mm. Rộng mi mắt 1.1 mm. Mũi nằm ở
hướng bên, gần mút mõm hơn mắt. Mũi mõm 0.9 mm. Mắt mõm 1.7 mm. Màng nhĩ hình
bầu dục, nhở hơn khoảng cách mắt màng nhĩ. Đường kính màng nhĩ 1.7 mm. Khoảng
cách mắt màng nhĩ 1.2 mm. Nếp trên màng nhĩ mờ. Răng lá mía tiêu biến. Lưỡi sâu
chữ V về phía sau.Mặt
lưng của đầu, thân và chân có nốt sần nhỏ. Có riềm da quanh lỗ huyệt và trên mí
mắt có sừng gai. Da bụng của họng, ngực, bụng và đùi nổi hột. Màu sắc
khi còn sống: Lưng màu xanh lá cây vàng, có đốm nâu kích thước khác nhau. Có
một vệt màu nâu hình chữ T ở gian ổ mắt. Dưới mắt và màng nhĩ có vết trắng. mặt
lưng của ngón chân trước và san có sọc đen. Mặt bụng màu trắng vàng, có nổi hột
trắng.
Chân
trước: Các ngón có đĩa lớn. Không có màng bơi. Công thức ngón I<II<IV<III. Dài
bàn chân 9.1 mm. Dài đùi trước 4.3 mm. Củ khớp phụ rõ, tròn, công thức 1
- 1,
2,2. Riềm da dọc ngoài ngón xuất hiện. Củ bàn chân dễ thấy.
Chân
sau: Bàn chân dài hơn đùi và cẳng chân. Dài bàn chân 12.3 mm. Dài ống chân 10.1
mm. Dài đùi 10 mm. Công thứ ngón : I<II<III=V<IV. Đĩa ngón nhỏ hơn các ngón đó.
Công thức màng bơi Io(1) - (11/2)iIIo(1/2) - (2)iIIIo(1)-(21/2)iIVo(2)
- (1)iV; Củ
khớp phụ tròn, công thức 1, 1, 2, 3, 2. Riềm da dọc ngoài cổ chân rõ. Củ bàn
chân trong xuất hiện. Củ bàn chân ngoài tiêu biến.
Sinh học,
sinh thái:
Loài này sống ở
các con suối chảy ở độ cao 1.000 - 1.400 m, môi trường sống tự nhiên là các khu
rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sống bám trên cây và lá cây. Thức
ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực phân bố.
Thường gặp vào đầu mùa mưa hàng năm chúng kết đôi, đẻ trứng ở các bọc trứng trên
cây gần các hố nước đọng trong rừng hoặc ven suối. Nòng nọc sau một thời gian ăn
hết các dưỡng chất trong bọc trứng mà con mẹ để lại. Chúng chui ra khỏi bọc
trứng và rơi xuống nước Vòng đời biến thái hoàn toàn của chúng cũng trải qua
các giai đoạn giống như các loài lưỡng cư khác là dưới nước và trên cạn.
Phân bố:
Loài đặc hữu
được phát hiện ở miền Trung Việt Nam ở Vườn quốc gia Bạch Mã cho đến Lâm Đồng ở
Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà và VVườn quốc gia Ngọc Linh, Kontum.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.