Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Nhái cây sừng
Tên Latin: Gracixalus supercornutus
Họ: Chẫu cây Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi Anura 
Lớp (nhóm): Lưỡng cư  
       
 Hình: Nguyễn Quảng Trường  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    ẾCH CÂY ORLOVI

NHÁI CÂY SỪNG

Gracixalus supercornutus Orlov, Ho, and Nguyen, 2004

Philautus supercornutus Orlov, Ho, and Nguyen, 2004

Họ: Chẫu cây Rhacophoridae  

Bộ: Không đuôi Anura

Đặc điểm nhận dạng:

Chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 19 - 20 mm. Đầu dài hơn rộng. Dài đầu 7.4 mm. Rộng đầu 6.6 mm. Mõm nhọn, dài hơn đường kính ngang mắt. Dài mõm 2.7 mm. Đường kính mắt 2.1 mm. Khoé mắt hình tam giác. Vùng má lõm. Gian ổ mắt rộng hơn gian mũi và mí mắt trên. Gian ổ mắt 2.4 mm. Gian mũi 1.6 mm. Rộng mi mắt 1.1 mm. Mũi nằm ở hướng bên, gần mút mõm hơn mắt. Mũi mõm 0.9 mm. Mắt mõm 1.7 mm. Màng nhĩ hình bầu dục, nhở hơn khoảng cách mắt màng nhĩ. Đường kính màng nhĩ 1.7 mm. Khoảng cách mắt màng nhĩ 1.2 mm. Nếp trên màng nhĩ mờ. Răng lá mía tiêu biến. Lưỡi sâu chữ V về phía sau.Mặt lưng của đầu, thân và chân có nốt sần nhỏ. Có riềm da quanh lỗ huyệt và trên mí mắt có sừng gai. Da bụng của họng, ngực, bụng và đùi nổi hột. Màu sắc khi còn sống: Lưng màu xanh lá cây vàng, có đốm nâu kích thước khác nhau. Có một vệt màu nâu hình chữ T ở gian ổ mắt. Dưới mắt và màng nhĩ có vết trắng. mặt lưng của ngón chân trước và san có sọc đen. Mặt bụng màu trắng vàng, có nổi hột trắng.

­Chân trước: Các ngón có đĩa lớn. Không có màng bơi. Công thức ngón I<II<IV<III. Dài bàn chân 9.1 mm. Dài đùi trước 4.3 mm. Củ khớp phụ rõ, tròn, công thức 1 - 1,­ 2,2. Riềm da dọc ngoài ngón xuất hiện. Củ bàn chân dễ thấy.

Chân sau: Bàn chân dài hơn đùi và cẳng chân. Dài bàn chân 12.3 mm. Dài ống chân 10.1 mm. Dài đùi 10 mm. Công thứ ngón : I<II<III=V<IV. Đĩa ngón nhỏ hơn các ngón đó. Công thức màng bơi Io(1) - (11/2)iIIo(1/2) - (2)iIIIo(1)-(21/2)iIVo(2) - (1)iV; Củ khớp phụ tròn, công thức 1,­ 1,­ 2,­ 3,­ 2. Riềm da dọc ngoài cổ chân rõ. Củ bàn chân trong xuất hiện. Củ bàn chân ngoài tiêu biến.

Sinh học, sinh thái:

Loài này sống ở các con suối chảy ở độ cao 1.000 - 1.400 m, môi trường sống tự nhiên là các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sống bám trên cây và lá cây. Thức ăn là các loài côn trùng sống trong khu vực phân bố. Thường gặp vào đầu mùa mưa hàng năm chúng kết đôi, đẻ trứng ở các bọc trứng trên cây gần các hố nước đọng trong rừng hoặc ven suối. Nòng nọc sau một thời gian ăn hết các dưỡng chất trong bọc trứng mà con mẹ để lại. Chúng chui ra khỏi bọc trứng và rơi xuống nước  Vòng đời biến thái hoàn toàn của chúng cũng trải qua các giai đoạn giống như các loài lưỡng cư khác là dưới nước và trên cạn.

Phân bố:

Loài đặc hữu được phát hiện ở miền Trung Việt Nam ở Vườn quốc gia Bạch Mã cho đến Lâm Đồng ở Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà và VVườn quốc gia Ngọc Linh, Kontum.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.

 

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Nhái cây sừng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này