New Page 1
NHÁI CÂY SẦN TRƯỜNG SƠN
Theloderma truongsonense
Orlov and Ho, 2005
Philautus truongsonensis
Orlov and Ho, 2005
Họ:
Chẫu cây
Rhacophoridae
Bộ: Không đuôi Anura
Đặc
điểm nhận dạng:
Cá thể trưởng thành, chiều
dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 22.9 mm. Cơ thể thin dài, mảnh, đầu lớn. Dài đầu 8.7
mm. Rộng đầu 8.8 mm. Mõm nhọn. Mắt lớn, đường kính 3.9 mm, vùng trên mắt có 7
nốt sần xếp thành một hàng. Những nốt sần nhỏ cũng phân tán dọc mặt lưng của
thân, da hơi sần sùi. Mũi tròn, cắt ở hướng bên trong nốt sần cao. Không có riềm
da dọc méo ngoài chân trước và sau. Mặt bụng nổi hột nhiều đặc biệt là phần sau
của thân. Nốt sần phát triển mạnh ở vùng trên mắt, quanh huyệt. Màng nhĩ lớn,
đường kính 3.3 mm, tách biệt với mắt bởi khoảng cách bằng 1/3 chiều dài màng nhĩ.
Nếp trên màng nhĩ phát triển nhẹ. Không có răng lá mía. Lỗ huyệt tròn. Chân
trước dài 19.3 mm. Công thức ngón: I = II < IV < III. Đầu các ngón có nở rộng
thành đĩa lớn. Củ các khớp lớn, công thức 1, 2, 2,1 . Củ bàn chân trong ít phát
triển. Có đệm trắng phát triển dưới ngón cái. Chân sau dài 40.6 mm. Công thức
ngón: I < II < III = V < IV. Các ngón có đĩa tròn. Củ các khớp tròn, công thức:
1, 1, 2, 2, 2. Xuất hiện nếp cổ chân trong. Củ bàn chân ngoài tròn. Màng bơi
giữa các ngón phát triển. Trong tự nhiên: Lưng màu vàng ánh kim, có hoa văn nâu
đậm hình thành vệt rộng có viền không đều. Mặt lưng vàng được tách biệt với mặt
bụng xám đậm bởi đường sọc đen băng chạy từ mõm qua mắ và màng nhĩ đến vùng
huyệt. Vùng gian mắt có hai đốm đen hình dáng không đều. Đốm đen hình trứng dọc
giữa lưng. Bụng màu xám đậm có đốm tròn đen. Những đốm đen lớn khá phát triển ở
mặt bên và mặt ngoài của đùi mà thấy rõ ở vùng huyệt từ bên trên. Đốm đen trên
mặt trong của đùi có viền màu đá ngọc lam.
Theloderma
truongsonensis khác các loài cùng giống ở những đặc điểm sau:
Khác Philautus
parvulus, Philautus maosonensis, Philautus abditus, Philautus
banaensis , Philautus jingxiuensis; Philautus carinensis; Philautus
gryllus; Philautus albopunctatus bởi thân hình mảnh thon dài.
Khác Philautus
gracilipes và Philautus supercornutus bởi màu lưng vàng ánh kim.
Khác Philautus
petilus bởi xuất hiện nốt sần khá phát triển ở mặt da và không có răng lá
mía
Gần giống
hai loài Philautus rhododiscus và Philautus petilus ở thân hình
mảnh thon dài nhưng khác Philautus rhododiscus bởi hoa văn nốt sần trên
lưng, không có màu đỏ trên đĩa ngón chân trước và sau cũng như hoa văn lưng và
bụng.
Sinh học,
sinh thái:
Loài này sống ở
các con suối chảy ở độ cao 800 - 1.000 m, sống bám trên cây và lá cây. Thức ăn
là các loài côn trùng sống trong khu vực phân bố.
Thường gặp vào đầu mùa mưa hàng năm chúng kết đôi, đẻ trứng ở các bọc trứng trên
cây gần các hố nước đọng trong rừng hoặc ven suối. Nòng nọc sau một thời gian ăn
hết các dưỡng chất trong bọc trứng mà con mẹ để lại. Chúng chui ra khỏi bọc
trứng và rơi xuống nước Vòng đời biến thái hoàn toàn của chúng cũng trải qua
các giai đoạn giống như các loài lưỡng cư khác là dưới nước và trên cạn.
Phân bố:
Loài đặc hữu ở Việt Nam, được
phát hiện năm 2005, Sống ở độ cao từ
300 đến 1.400 m Ở Vườn quốc
gia Bạch Mã, Bà Nà, Hướng Hoá, Vườn quốc gia Phong Nha.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.