Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU CÔN TRÙNG RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Ong gryon hogenakalensis
Tên Latin: Gryon hogenakalensis
Họ: Đom đóm Lampyridae
Bộ: Cánh màng Hymenoptera 
Lớp (nhóm): Bướm ngày  
       
 Hình: Lê xuân Huệ  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   
Ong gryon hogenakalensis
Gryon hogenakalensis Sharma, 1982
Họ: <Ong ký sinh Scelionidae<
Bộ: >Cánh màng Hymenoptera>
Mô tả:
  • Ong cái: Đầu có chiều rộng lớn hơn chiều dài 2,2 lần, rộng hơn chiều rộng của ngực Đỉnh đầu sau mắt đơn sau gấp khúc đột ngột, nhng gờ ngang không sắc. Thái dơng sau mắt kép hẹp. Mắt đơn sau nằm gần mép mắt kép, khoảng cách giữa chúng bằng đờng kính của mắt đơn này. Trán trên hố râu lõm, giữa phần lõm có gờ dọc, hai bên gờ dọc có những đờng rãnh ngang. Mắt kép hầu nh không có lông, có dạng hình trứng, chiều dài của nó lớn hơn chiều rộng (16:12). Chiều dài của mắt kép lớn hơn chiều dài của má. Đầu có vân dạng mạng lới nhỏ, vân 12 đốt, hình chùy. Đốt gốc râu có chiều dài lớn hơn chiều rộng 5 lần, khoảng 4 lần dài hơn đốt radicle và 3 lần dài hơn đốt râu 2. Đốt râu 2 dài hơn đốt râu 3. Ba đốt râu sau ngắn dần. Đốt 6 có chiều rộng và chiều dài gần bằng nhau. Chùy râu 6 đốt, tổng chiều dài của các đốt chùy lớn hơn chiều rộng lớn nhất của chúng 4 lần và dài bằng chiều dài của đốt gốc râu.
  • Ngực có chiều dài và chiều rộng gần bằng nhau. Tấm lng ngực giữa không có rãnh lng. Vân trên ngực giống nh vân trên đầu. Cánh trớc có chiều dài lớn hơn chiều rộng của nó và lớn hơn chiều rộng của ngực 2,5 lần, gân marginal ngắn hơn gân stigmal, gân postmarginal dài hơn stigmal khoảng 2 - 2,5 lần. Cánh sau hẹp bình thờng và lông diềm sau của cả 2 cánh ngắn.
  • Bụng có chiều rộng và chiều dài gần bằng nhau. Tấm lng thứ nhất dài bằng tấm lng thứ 2. Tấm lng thứ 2 ngắn hơn tổng chiều dài của tổng chiều dài của các tấm lng sau. Tấm lng thứ nhất có chiều rộng lớn hơn chiều dài 2,4 lần, tấm lng thứ 2 có chiều rộng lớn hơn chiều dài 2,6 lần. Các tấm lng sau hẹp dần, tấm lng thứ 7 rất nhỏ và nhô ra cùng với máng đẻ trứng. Tấm lng thứ nhất có những đờng rãnh dọc phủ hầu khắp. Các tấm lng còn lại có vân giống nh vân trên đầu.
  • Cơ thể màu đen. Hàm trên màu đen. Radicle của râu màu đen, phần trớc của đốt gốc râu màu nâu vàng, phần còn lại của đốt gốc râu và các đốt râu khác màu đen. Gân cánh màu nâu. Các đốt háng và đùi màu đan, các đốt còn lại của chân màu vàng.
  • Ong đực cha rõ.
Kích thớc:
  • Cơ thể dài khoảng 1mm.
Phân bố:
  • Việt Nam: Hà Nội, Quảng Nãi, Gia Lai.
Mẫu mô tả:
  • 1 Ong cái, Hà Nội, 1980 (Lê Xuân Huệ), 1 Ong cái, Quảng Ngãi (Ba Tơ, Ba Xa), tháng 4/1983 (Lê Xuân Huệ), 1 Ong cái, Gia Lai (Ayunpa, Cheo Reo), 4/9/1979 (Lê Xuân Huệ) (mẫu đợc lu trữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật).

Tài liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 118.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Ong gryon hogenakalensis

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này