Ong gryon cromion
Gryon cromion Kozlov et Le,
1997 Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô tả:
Ong cái: Đầu có
chiều rộng lớn hơn chiều dài 2 lần.
Đỉnh đầu sau mắt đơn sau gấp
khúc đột ngột, không có gờ ngang,
phía sau hơi cong về phía trớc. Thái
dơng sau mắt kép rộng nhng chiều rộng
của nó nhỏ hơn chiều rộng của
mắt kép. Mắt đơn sau nằm gần mép mắt
kép, khoảng cách giữa chúng lớn hơn
đờng kính của mắt đơn này. Trán
hơi lõm, hai bên gờ trung tâm của trán
có những đờng rãnh ngang ngắn. Mắt kép
nhỏ hình trứng, có chiều dài lớn
hơn chiều rộng (17:14), chiều dài của
nó nhỏ hơn khoảng cách giữa 2 mắt kép
này. chiều dài của m1 ngắn hơn chiều
dài của mắt kép. Bề mặt của
đầu có vân dạng mạng lới xen kẻ
những hạt nhỏ. Râu 12 đốt, hình chùy.
Đốt gốc râu có chiều dài lớn
hơn chiều rộng 5 lần, dài hơn radicle
và đốt râu 2 khoảng 2,3 lần. Đốt
râu 3 ngắn hơn đốt râu 2 khoảng 2 lần
Ba đốt tiếp theo ngắn dần. Chùy râu 6
đốt, tổng chiều dài của các
đốt chùy bằng chiều dài của các
đốt gốc. Chiều rộng lớn nhất
của chùy râu lớn hơn chiều rộng
lớn nhất của đốt gốc râu khoảng
1,5 lần. Tỷ lệ giữa chiều dài và
chiều rộng các đốt chùy nh sau: 2:3; 3:4;
3:5; 3:5; 2,5:4; 3,5:3.
Ngực có chiều dài bằng
chiều rộng, ngắn hơn chiều dài của
bụng. Tấm lng ngực giữa không có rãnh
lng. Tấm lng ngực giữa và scutellum dạng hạt
mịn. Cánh trớc có chiều dài lớn
hơn chiều rộng của nó và lớn
hơn chiều rộng của ngực khoảng 2,6
lần, gân postmarginal dài hơn gân stigmal 2,2
lần. Lông diềm sau của cánh trớc và
cánh sau bình thờng.
Bụng có chiều dài lớn
hơn chiều rộng. Tấm lng thứ nhất ngắn
hơn tấm lng thứ 2 rất nhiều (chỉ bằng
1/2 chiều dài của tấm lng thứ 2). Tấm lng
thứ nhất có chiều rộng lớn hơn
chiều dài 2,8 lần. Tấm lng thứ 2 có
chiều rộng lớn hơn chiều dài 1,6
lần. Tấm lng thứ 2 có chiều dài
lớn hơn chiều dài của các tấm lng sau
cộng lại. Máng đẻ trứng lộ ra
ngoài. Tấm lng thứ nhất có đờng
rãnh dọc, các tấm lng còn lại có vân
dạng hạt mịn.
Cơ thể màu đen. Mắt
đơn màu trắng trong. Mắt kép màu đen
óng ánh. Đốt gốc râu đen ở
giữa, phần còn lại của đốt này
và radicle màu vàng xỉn. Hàng trên màu
đen. Gân cánh màu nâu. Các đốt háng
màu đen, các đốt còn lại của
chân màu vàng xỉn.
Ong đực có hình dạng,
kích thớc và màu sắc giống Ong cái.
Râu 12 đốt hình
sợi.
Kích
thớc:
Cơ thể dài 1 - 1,2mm.
Ký sinh trong trứng Bọ Xít Cletus
sp.
(Coreidae).
Phân
bố:
Việt Nam: Hòa Bình, Thái
Nguyên, Ninh Bình, Hà Nội, Quảng Ngãi, Gia Lai,
Đắc Lắc, Lâm Đồng, Long An.
Mẫu mô tả: 1 Ong cái
(holotyp), Hà Nội (Cầu Giấy, Nghĩa Đô)
và 21 ong cái và đực (paratyp) năm 1978;
(paratyp) 5 Ong cái và đực, Thái Nguyên
(thành phố Thái Nguyên) 14 - 25/4/1986 (A. Sarkov), 8 Ong
cái và đực, Hòa Bình (Kim Bôi, Thợng
Tiến) 10/1978, 10 Ong cái và đực (Mai Châu,
Vạn Mai) 30/5/1982 (Lê Xuân Huệ); 2 Ong đực, Ninh
Bình (Cúc Phơng), 19/11/1978 (Lê Xuân Huệ); 1
Ong cái và 2 Ong đực Quảng Ngãi (Ba Tơ, Ba
Xa), 8/4/1983 (Lê Xuân Huệ), 10 Ong cái và
đực, Gia Lai (An Khê), 3/12/1978, 5/11/1979, 25/7/1981; 10 Ong
cái và đực (Ayunpa, Cheo Reo), 29/8 - 3/9/1979 (Lê
Xuân Huệ), 7 Ong cái và đực, Đắc
Lắc (Krongbuk và Eacmat), 17 - 27/9/1978 (Lê Xuân Huệ),
11 Ong cái và đực (Đạo Nghĩa), 15 -
25/5/1979, 1 Ong cái, Lâm Đồng (Bảo Lộc),
16/7/1980 (Lê Xuân Huệ), 1 Ong đực, Long An (Tân
Thạnh), 25/11/1981 (Lê Xuân
Huệ).
Tài liệu
dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê
xuân Huệ - tập 3 - trang 112.