NGÓE
NHÁI
Fejervarya limnocharis
(Gravenhorst, 1829)
Ranna
limnocharis
Gravenhorst, 1829
Limnonectes
limnocharis
Dubois, 1987
Họ: Ếch
nhái thực Dicroglossidae
Bộ:
Không đuôi Anura
Đặc điểm nhận dạng:
Mõm
dài và nhọn, dài hơn so với mắt (SL 8,69 mm, ED 5 mm); gờ mõm tù; vùng má hơi
lõm và xiên; lỗ mũi tròn, gần mút mõm hơn mắt; khoảng cách gian mũi rộng hơn
khoảng cách gian ổ mắt; đường kính mắt lớn hơn chiều rộng mí mắt trên và khoảng
cách gian ổ mắt (ED 5 mm, UEW 4,38 mm, IOD 4,28 mm); màng nhĩ rõ, đường kính
màng nhĩ bằng khoảng 2/3 đường kính mắt (TD 3,52 mm); răng lá mía xếp thành 2
hàng hình chữ V; lưỡi dài, xẻ thùy ở phía sau; con đực có 2 túi kêu.
Ngón
tay hoàn toàn tự do; chân 1/3 có màng bơi; củ bàn trong dài, củ bàn ngoài bé;
khi gập dọc thân khớp chày-cổ chạm giữa mắt, khớp cổ-bàn chạm mút mõm. Gờ da
trên màng nhĩ rõ, mặt trên lưng có nhiều nếp da ngắn. Màu
sắc khá đa dạng ở các cá thể khác nhau. Mặt trên đầu, lưng có màu xanh rêu hay
nâu nhạt; giữa hai mắt thường có vệt sẫm hình chữ V nông; giữa sống lưng đôi khi
có vệt sáng từ mút mõm tới trước hậu môn, vệt sáng này có khi rộng ở phần trên
đầu nhưng hẹp dần về phía sau; bụng và mặt dưới chi trắng; chi sau có các vệt
sẫm màu vắt ngang.
Sinh học, sinh
thái:
Thường gặp ở
những nơi ẩm ướt trong các khu rừng thường xanh, đồng ruộng, ven suối, vườn
cây...Mùa sinh sản thường kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6 hoặc muộn hơn tuỳ từng
vùng. Ban ngày chúng ẩn náu nơi đất trũng hay những kẽ đất, đến xẩm tối mới nhảy
ra kiếm mồi. Chúng nhảy giỏi và có thể nhảy xa khoảng 2m, bơi rất giỏi. Thức ăn
chủ yếu của chúng là kiến, mối, côn trùng đất
Phân
bố:
Việt Nam:
Khắp nơi từ Bắc đến Nam ở độ cao thấp đến trung bình.
Thế giới:
Afghanistan, Pakistan, Ấn Độ, Nêpal, Sri Lanka, Bangladesh, Trung Quốc, Mianma,
Lào, Thái Lan, Cambodia, Phillipine, Indonesia, Nhật Bản.
Mô tả loài:
Phạm thế Cường, Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Thiên Tạo, Nguyễn Quảng Trường.