Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU CÔN TRÙNG RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Ong gryon ancinla
Tên Latin: Gryon ancinla
Họ: Đom đóm Lampyridae
Bộ: Cánh màng Hymenoptera 
Lớp (nhóm): Bướm ngày  
       
 Hình: Lê xuân Huệ  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   
Ong gryon ancinla
Gryon ancinla Kozlov et Le, 1996
Họ: <Ong ký sinh Scelionidae<
Bộ: >Cánh màng Hymenoptera>
Mô tả:
  • Ong cái: Đầu có chiều rộng lớn hơn chiều dài 1,7 lần, rộng bằng chiều rộng của ngực. Đỉnh đầu sau mắt đơn sau và mắt kép gấp khúc đột ngột, giữa 2 mắt đơn sau có gờ ngang. Thái dơng sau mắt kép rất hẹp, mắt đơn sau nằm gần với mép mắt kép, khoảng cách giữa chúng bằng đờng kính của mắt đơn này. Trớc mắt đơn hơi lõm nhng không có gờ viền, giữa phần lõm và gờ dọc, hai bên gờ dọc có những đờng rãnh ngang. Mắt có dạng hình trứng, có chiều dài lớn hơn chiều rộng (28:23), không có lông. Chiều dài của mắt kép lớn hơn chiều dài của má. Từ dới mắt kép đến gốc hàm trên có gờ nối với nhau. Bề mặt của đầu có gân dạng mạng lới thô. Râu 12 đốt dạng hình chùy. Đốt gốc râu có chiều dài lớn hơn chiều rộng 5,5 lần, dài hơn radicle 4,4 lần và khoảng 3 lần dài hơn đốt râu 2.
  • Đốt râu 2 dài hơn đốt râu 3, đốt râu 3 dài hơn đốt râu 4 khoảng 1,6 lần. Đốt râu 5 dài hơn đốt râu 6; đốt râu 6 có chiều rộng lớn hơn chiều dài và lớn hơn chiều rộng của đốt râu 5và bằng chiều rộng của đốt râu 7. Chùy râu 6 đốt, chiều dài của chùy râu lớn hơn chiều dài của đốt gốc râu và lớn hơn chiều rộng của chùy râu 5 lần. Tỷ lệ giữa chiều dài và chiều rộng của các đốt chùy nh sau: 5:5; 4:5; 4:5; 3,5:5; 3,5:4; 5:3,5. Ngực có chiều dài lớn hơn chiều rộng, tấm lng ngực giữa không có rãnh lng. Scutellum ở phía sau lợn tròn không tạo thành góc nhọn, nhng nhô ra phía sau che tấm lng ngực sau và một phần đốt trung gian. Vân trên ngực giống nh vân trên đầu. Cánh trớc có chiều dài lớn hơn chiều rộng 3 lần, gân postmarginal dài hơn gân stigmal 2 lần và gân stigmal dài hơn gân marginal 2 lần.
  • Bụng có chiều dài lớn hơn chiều rộng, chiều rộng của nó hơi lớn hơn chiều rộng của ngực. Tấm lng của đốt bụng thứ nhất dài bằng tấm lng đốt bụng thứ 2. Tấm lng thứ 2 ngắn hơn tổng chiều dài các tấm lng sau nó. Tấm lng thứ nhất có chiều rộng lớn hơn chiều dài 3 lần. Tấm lng thứ 2 có chiều dài lớn hơn chiều rộng 3,3 lần. Trên tấm lng thứ nhất có những đờng rãnh dọc, các tấm lng còn lại có vân giống nh vân trên ngực.
  • Cơ thể màu đen. Râu có 6 đốt cuối màu đen, hàm trên và các đốt râu còn lại màu nâu. Gân cánh màu nâu nhạt. Các đốt háng màu đen, các đốt còn lại của chân màu nâu.
  • Ong đực cha rõ.
Kích thớc:
  • Cơ thể dài 1,8mm.
Phân bố:
  • Việt Nam: Thái Nguyên.
Mẫu mô tả:
  • 2 Ong cái (holotyp và paratyp) Thái Nguyên (Phú Lơng), 14/6/1986 (A. Sarkov).

Tài liệu dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê xuân Huệ - tập 3 - trang 102.
 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Ong gryon ancinla

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này