Ong cremastobaeus
creon Cremastobaeus creon Kozlov et
Le in lit. Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô tả:
Ong cái: Đầu nằm ngang,
có chiều rộng lớn hơn chiều dài 1,5
lần và lớn hơn chiều rộng của
ngực, nếu nhìn từ mặt bên thì
nó có dạng hình cái nêm. Đỉnh
đầu sau mắt đơn sau và mắt kép không
gấp khúc đột ngột, không có gờ
ngang. Trán lõm sâu, có gờ viền xung quanh
Trán ở phía trớc mắt đơn có
gờ ngang rõ ràng. Trán trên chỗ lõm
và dọc theo mép mắt kép, cũng nh đỉnh
đầu, chẩm và thái dơng, má, có
vân dạng rỗ tổ Ong. Phần lõm của
trán trơn bóng. Đầu ở giữa phần
lõm trán và mắt đơn sau có những
nếp nhăn ngang. Thái dơng rộng, chiều
rộng của nó hầu nh 2 lần nhỏ hơn
chiều rộng của mắt kép. Mắt kép to,
hình ôvan, có thắt ở nửa dới, có
lông rậm. Trên bề mặt của đầu
trừ phần lõm của trán có lông
rải rác.
Mắt đơn sau nằm kề
với mép mắt kép. Chiều dài của má
lớn hơn chiều rộng của thái dơng.
Râu 12 đốt, có lông rậm, chùy râu 4
đốt. Đốt gốc có chiều dài
lớn hơn chiều rộng 4,5 lần và 2,25
lần dài hơn chiều dài của đốt
râu 2. Đốt râu 2 có chiều dài
lớn hơn chiều rộng 1,5 lần. Từ
đốt 2 đến đốt 4 có 2 hàm răng,
đốt râu 3 và 4 dính liền nhau, nó
đợc phân biệt nhau bởi vết ngang. Chiều
dài của đốt râu 3 và 4 dài hơn
chiều dài đốt râu 2 khoảng 2 lần.
Chiều dài của mỗi đốt từ 5
đến 8 hơi nhỏ hơn chiều dài
đốt trớc nó, đốt 5 có chiều
dài lớn hơn chiều rộng, đốt 6
đến 8 có chiều dài và rộng bằng
nhau. Chùy râu 6 đốt. Chiều dài của
chùy râu lớn hơn chiều rộng của
nó hai lần, bằng chiều dài của gốc
râu.
Các đốt chùy râu có
chiều dài bằng nhau. Chiều rộng của
đốt râu 10 lớn hơn chiều dài của
nó 1,5 lần và lớn hơn chiều rộng
của đốt râu 8. Ngực có chiều
dài lớn hơn chiều rộng và có netrion,
chiều cao của ngực hơi nhỏ hơn
chiều dài của nó. Tấm lng ngực giữa
không có skaphion và rãnh lng. Scutellum lớn,
trên bề mặt lợn tròn, tấm lng ngực
sau ở giữa có mấu lồi hình tam giác.
Phần sau đốt trung gian bị che dấu bởi
mấu lồi này. Trên bề mặt của tấm
lng ngực giữa, scutellum, tấm lng ngực sau và
đốt trung gian có vân dạng rỗ tổ Ong
nhỏ. Cánh trớc có chiều dài lớn
hơn chiều rộng 2,6 lần và lớn hơn
chiều rộng của ngực 3 lần. Gân marginal
của cánh này rõ ràng ngắn hơn gân
stigmal, gân postmarginal dài hơn gân stigmal 2,6
lần, cánh sau có submarginal đầy đủ.
Bụng có chiều dài lớn
hơn chiều rộng 2,5 lần. Các tấm
đốt bụng gồ ghề, các tấm lng thấp
ở nửa trớc và gồ lên ở nửa sau.
Các tấm lng 1, 2, 3 dài bằng nhau, tấm lng thứ
nhất có chiều dài bằng chiều rộng.
Các tấm lng 2 và 3 có chiều rộng lớn
hơn chiều dài. Các tấm lng sau ngắn dần.
Tất cả các tấm lng đợc phủ bởi
những đờng rãnh dọc.
Cơ thể màu đen. Râu và
chân màu nâu tối (bàn chân màu nâu
vàng). Cánh trong suốt, gân cánh màu
nâu.
Ong đực giống Ong cái. Râu
của nó hình sợi, không có chùy,
đốt 11, 12 hầu nh dính liền nhau, có
thể phân biệt với nhau bằng một rãnh
ngang nhỏ.
Kích
thớc:
Cơ thể dài
1,1mm.
Phân
bố:
Việt Nam: Gia
Lai.
Mẫu mô tả:
1 Ong cái (holotyp), 1 Ong đực
(paratyp) Gia Lai (An Khê, Kôn Hà Nừng) 11/1978, 11/1979
(Lê Xuân
Huệ).
Tài liệu
dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê
xuân Huệ - tập 3 - trang 84.