Ong cremastobaeus
crenioron Cremastobaeus crenioron
Kozlov et Le in lit.
Họ:
<Ong
ký sinh
Scelionidae< Bộ:
>Cánh
màng Hymenoptera>
Mô tả:
Ong cái: Đầu rộng
chiều ngang, có chiều rộng lớn hơn
chiều dài 1,4 lần, hơi rộng hơn chiều
rộng của ngực, nếu nhìn mặt bên
thấy đầu hẹp dần về phía hàm
trên. Phía sau đầu lõm, có gờ
viền phần lõm. Thái dơng sau mắt kép
hẹp. Trán ở trớc mắt đơn, trớc
có 2 gờ ngang giữa chúng tạo thành lõm
tráng. Lõm trán trơn, giữa lõm trán và
mép mắt kép có vân dạng hạt và
chấm nhỏ không đều.
Đỉnh đầu có vân nh
trên, có lông ngắn màu trắng rải rác.
Thái dơng ở sau mắt kép có vân dạng
chấm lõm nhỏ tha, Mắt đơn sau nằm
gần với mắt kép, khoảng cách giữa mắt
đơn sau và mép mắt kép bằng đờng
kính của mắt đơn này. Mắt kép
có hình trứng có chiều dài hơi
lớn hơn chiều rộng (17: 15), chiều dài
của nó lớn hơn chiều dài của
má. Má không có đờng rãnh dọc,
có vân dạng chấm lõm tha, tha hơn vân
trên đỉnh đầu. Râu 12 đốt hình
chùy, có lông dày. Đốt gốc râu
có chiều dài lớn hơn chiều rộng
khoảng 4 lần và 2,2 lần dài hơn chiều
dài của đốt râu 2. Đốt râu 2
có chiều dài lớn hơn chiều rộng,
từ đốt 2 đến 4 có răng dọc,
đốt râu 3 và 4 hầu nh dính liền nhau,
chúng đợc phân biệt với nhau bởi
rãnh ngang. Chiều dài của đốt râu 2
bằng chiều dài của đốt râu 3 và 4
cộng lại, đốt râu 5 và 6 có chiều
dài lớn hơn chiều rộng. Đốt râu
7 và 8 có chiều dài bằng chiều rộng.
Chùy râu 4 đốt, chiều dài của chùy
râu lớn hơn chiều rộng của nó 2,2
lần, dài bằng chiều dài của đốt
gốc râu.
Ngực có chiều dài
lớn hơn chiều rộng (30:27). Tấm lng ngực
giữa không có rãnh lng. Tấm lng ngực
giữa và scutellum có vân giống vân ở
trên đỉnh đầu. Tấm lng ngực sau
hẹp, có hình tam giác nhô lên ở
giữa. Đốt trung gian ngắn, bị che bởi tấm
tam giác của ngực sau. Cánh trớc có
chiều dài lớn hơn chiều rộng 2,6
lần, gân marginal ngắn hơn gân stigmal, gân
postmarginal dài hơn gân stigmal 1,6 lần. Cánh sau
bình thờng nh các loài khác của giống.
Ngực có lông trắng, ngắn rải
rác.
Bụng có chiều dài lớn
hơn chiều rộng 2,4 lần. Các tấm lng
của bụng thấp ở nủa trớc và gồ
lên ở nửa sau. Tấm lng thứ nhất dài
hơn tấm lng thứ 2 (16:14), tấm lng thứ 3 trở
đi ngắn dần và ngắn hơn tấm lng thứ
2. Tấm lng thứ 2 có chiều rộng lớn
hơn chiều dài khoảng 2 lần, rộng bằng
chiều rộng của tấm lng thứ 3, chiều
dài của tấm lng thứ 2 lớn hơn chiều
dài của tấm lng thứ 3 khoảng 2,3 lần.
Các tấm lng từ 1 - 4 có những đờng
rãnh dọc. Các tấm lng còn lại có
những chấm dày.
Cơ thể màu đen. Chùy
râu màu đen, các đốt râu còn lại
và chân màu vàng. Gân cánh màu nâu
nhạt.
Ong đực cha
rõ.
Kích
thớc:
Cơ thể dài
1,5mm.
Phân bố:
Việt Nam: Thái
Nguyên.
Mẫu mô
tả:
2 Ong cái (holotyp và paratyp), Thái
Nguyên (Phú Lơng), 17 và 19/4/1986 (A.
Sarkov).
Tài liệu
dẫn: Động vật chí Việt Nam - Lê
xuân Huệ - tập 3 - trang 82.