New Page 1
MÒNG BỂ
Larus ridibundus Linaeus
Larus ridibundls
Linnaeus, l766
Họ: Mòng biển Laridae
Bộ: Mòng biển Lariformes
Chim trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Đầu nâu
đen thẫm. Cổ, mặt bụng và đuôi trắng. Lưng và Cánh xám tro hơi xanh; lông cánh
sơ cấp 2 - 5 trắng có viền đen, đến mút lông thì tạo thành đám đen; lông cánh sơ
cấp 6 và 7 xám có mút lông đen; lông thứ 8 xám với điểm đen ở phiến lông trong;
các lông tiếp theo xám. hoàn toàn. Việt Nam ít gặp dạng này. Mắt nâu hay nâu đỏ.
Mỏ, mép mi mắt và chân đỏ.
Bộ lông mùa đông. Đầu và
cố trắng với một vệt xám đen ở trước mắt và một vệt lớn khác ở gáy.
Chim non:
Bộ lông trắng, điểm nâu
xám nhạt ở mặt lưng. Mặt bụng trắng với ít vệt hung ở họng và trước cổ. Các lông
cánh sơ cấp có vệt đen lớn. Lông đuôi có đám đen ở mút lông. Thường gặp nhiều
dạng trung gian. Mỏ vàng với chóp mỏ đen. Chân vàng nhạt.
Kích thước:
Cánh: (đực): 295 - 340,
(cái): 285 - 322; đuôi: 110 - 125; giò: 43 - 49; mỏ (đực): 31 - 33, (cái): 29 -
33 mm.
Phân bố.
Mòng bể phân bố ở vùng
khi hậu ôn hòa thuộc lãnh thổ châu Âu và châu Á, Aixơlen, Kamtsatka, Xakhalin.
Mùa đông loài này có ở Tây và trung châu Âu, châu Phi, Hồng Hải, Abixini,
Mêxôpôtami, Iran, Bêlutgixtan, Ấn Độ, Miến Điện. Mã Lai, Cămpuchia, Việt Nam,
Trung Quốc, Nhật Bản và Philipin.
Việt Nam thường gặp mòng
bể ở các cửa sông lớn như sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả và vịnh
Cam ranh. Thỉnh thoảng gặp loài này cả ở hồ lớn ở đồng bằng như Hồ Tây ở Hà Nội.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 392.