CỎ NGẠN
CỎ NGẠN
Scirpus kimsonensis
K. Khoi, 1996
Họ: Cói Cyperaceae
Bộ: Cói Cyperales
Đặc điểm nhận dạng:
Cỏ nhiều năm, có thân rễ nằm sâu
trong đất bùn tới 50 cm, có củ nhỏ, cứng rắn với vỏ màu nâu xám và thịt chứa
tinh bột màu trắng, vị mát. Thân 3 cạnh, cao tới 1 m, rộng 1,7 - 2,5 mm. Lá 3 -
4, xếp 3 hàng từ gốc thân, hình lá lúa, bằng hay dài hơn thân.Cụm hoa chỉ có 1
bông chét đơn độc (không bao giờ nhiều hơn), nằm ở bên thân; lá bắc tổng bao
hình giùi giống phần nối tiếp của thân, dài 25 - 30 cm. Bông chét hình bầu dục
hay hình trứng, dài 2 - 2,5 cm, rộng 8 - 9 mm, đầu nhọn nhiều hoa; vảy hình bầu
dục, dài 8 mm, rộng 4 mm, đỉnh có mũi nhọn cong, đáy tròn, màu vàng nhạt, ở giữa
màu nâu nhạt với nhiều vạch màu nâu, mép có lông. Bao hoa 3 - 5 mảnh, có lông
hướng xuống. Nhị 3. Quả hình bầu dục rộng, dẹp, 2 mặt phẳng - lồi, dài 4,5 - 4,7
mm, rộng 3,3 - 3,5 mm, bề mặt hình tổ ong, màu nâu đen; vòi nhuỵ dài 6 - 7 mm;
đầu nhụy 2.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa quả tháng 6 - 9. Mọc thành
đám nhỏ hay lớn; chỉ sống ở vùng ven biển ngập triều, có độ mặn trung bình. Cây
tiên phong xuất hiện theo lớp đất bùn, hình thành ở vùng ven biển cửa sông đồng
bằng sông Hồng.
Phân bố:
Trong nước: Thái Bình (Tiền Hải),
Nam Định (Xuân Thuỷ, Nghĩa Hưng), Ninh Bình (Kim Sơn).
Nước ngoài: Chưa biết.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm. Cỏ dùng để chăn nuôi
vịt, chim; thân, lá cho bò ăn. Quần xã bảo vệ đất ven biển, có tác dụng chắn
sóng, giữ đất phù sa vùng cửa sông.
Tình trạng:
Nhiều nơi do khai hoang lấp biển đ•
làm mất môi trường sống, hiện nay chỉ tồn tại rất ít ở một điểm Kim Sơn
Phân hạng:
EN B1+2a,b,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ diện tích loài Cỏ ngạn ở ven
biển Kim Sơn và khôi phục ở các vùng Tiền Hải, Xuân Thuỷ, Nghĩa Hưng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 396.