CÓC CHUỘT
CÓC CHUỘT
Lannea
coromandelica
(houtt.)
Merr.
Họ: Đào lộn hột Anacardiaceae
Bộ: Cam Rutales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, cao đến 30m, đường kính
gốc 35 - 55cm. Lá mọc so le, kép lông chim lẻ; lá
chét 3 - 4 cặp mọc đối, gần như không cuống, thuôn, hình trái xoan, nhọn, nhẵn,
nguyên, màu lục sẫm ở mặt trên, nhạt màu ở mặt dưới. Hoa họp thành chuỳ ở ngọn, bằng hay dài hơn lá,
phủ lớp lông tơ màu gỉ sắt. Quả hạch hình trứng, dài 8 - 9mm, dẹp, nhẵn, màu đỏ,
có hạch chỉ có một hạt.
Sinh thái:
Cây mọc trong rừng thưa từ vùng duyên hải đến
độ cao 600m. Cây chịu hạn, chịu đất cát ven biển, tái sinh hạt mạnh. Mùa hoa tháng 2 - 5.
Phân bố:
Loài của Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam,
Campuchia, Malaisia, Indonesia. Ở nước ta có gặp tại Khánh Hoà, Ninh Thuận và
Tây Ninh.
Công dụng:
Ở Ấn Độ, vỏ và lá được sử dụng làm thuốc. Vỏ
dùng dưới dạng nước xức rửa phát ban sinh chốc lở, loét do bệnh phong và những
mụn loét ngoan cố. Lá dùng hơ nóng lên và áp vào những chỗ sưng và đau của cơ
thể, sắc vỏ dùng trị đau răng. Ở Trung Quốc, vỏ cây chứa tanin được dùng làm
nguyên liệu thuộc da, thân cây cho sợi được dùng làm nguyên liệu dệt vải thô. Ở
Vân Nam, người ta dùng thịt vỏ cây trị ngộ độc Cá nóc, sắn và dứa (trái thơm).
Ở nước ta, mủ cây được dùng nhuộm vải và vỏ
dùng nhuộm lưới.
Mô tả loài:
Trần Hợp - Phùng mỹ Trung.