Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá trữ
Tên Latin: Laichowcypris dai
Họ: Cá chép Cyprinidae
Bộ: Cá chép Cypriniformes 
Lớp (nhóm): Cá biển  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ TRỮ

CÁ TRỮ

Laichowcypris dai Hảo & Hoa, 1969

Cyprinus dai Kottelat, 2001.

Họ: Cá chép Cyprinidae

Bộ: Cá chép Cypriniformes

Đặc điểm nhận dạng:

Cá cỡ lớn, thân cao, hơi dày, dẹp bên, phần trước vây lưng hơi nhô cao. Đầu nhỏ, gáy thấp hẳn so với lưng. Mõm hơi tù. Có hai đôi râu khá phát triển, râu hàm lớn hơn râu mõm và dài, đều dài hơn đường kính mắt. Mắt vừa phải nằm chếch phía trên. Khoảng cách hai mắt rộng hơi phẳng. Miệng ở mút mõm hoặc kề dưới, hình móng ngựa, rạch chưa tới đường viền trước mắt. Môi trên và dưới dày, có nhiều mấu thịt li ti. Vây lưng có khởi điểm sau khởi điểm vây bụng, ở giữa mút mõm và gốc vây đuôi. Hậu môn ở sát gốc vây hậu môn. Tia đơn cuối vây lưng và vây hậu môn hoá xương rắn chắc, phía sau có răng cưa, vây đuôi phân thuỳ sâu. Vẩy tròn lớn và dày. Đường bên hoàn toàn. Lưng và hông xám đen, phía bụng trắng ngà. Dọc thân có 12 - 13 sọc đen chạy giữa các hàng vảy rất đặc biệt. Các vây màu da cam, ngọn xám hơn giữa.

Sinh học, sinh thái:

Cá sống ở tầng đáy và tầng giữa của các sông suối thuộc hệ thống sông Đà, nơi nước chảy tương đối mạnh, đáy nhiều sỏi đá. Cá thuộc loài ăn tạp, thức ăn thường là ấu trùng côn trùng, ấu trùng muỗi, giun ít tơ, nhuyễn thể, các mảnh vụn hữu cơ và các hạt thực phẩm. Cá có kích thước lớn tới 10kg, thường gặp cá 5 - 6kg, cỡ khai thác trung bình 1 - 2kg.

Mùa sinh sản của cá từ tháng 4 - 6, bãi đẻ ở trung và thượng lưu nơi nước chảy xiết, có nhiều đá sỏi và cây cỏ thuỷ sinh, rong rêu bám đáy. Trứng đẻ ra dính vào các lá cây, các giá thể ở Trong nước.

Phân bố:

Trong nước: Các sông suối thuộc hệ thống sông Đà ở các tỉnh Lai Châu, Sơn La và Hoà Bình.

Thế giới: Chỉ có ở Việt Nam.

Giá trị:

Cá trữ là loài cá đặc hữu trong giống đặc hữu của Việt Nam. Cá có kích thước khá lớn, thịt ngon, là đối tượng cá kinh tế của vùng núi Tây Bắc. Cá có đầu rất nhỏ, thân ngắn và cao, có thể lai tạo với cá chép để tăng tỷ lệ phần thịt của cá lai.

Tình trạng:

Những năm của thập kỷ 60 Cá trữ có khá nhiều ở sông Đà; đặc biệt là vùng thuộc địa phận tỉnh Lai Châu. Trong khoảng 20 năm nay sản lượng Cá trữ giảm đáng kể do đánh bắt quá mức và việc phá rừng đầu nguồn lũ lụt nhiều, đáy lòng sông suối bị đảo lộn; đặc biệt là việc hình thành hồ chứa lớn Hoà Bình, nên vùng sinh sống của Cá trữ bị thu hẹp. Tuy đã khảo sát nhiều năm nhưng các vùng phân bố cũ của Cá trữ không còn, có thể đã bị tuyệt chủng. Những năm tới Nhà nước sẽ xây dựng thêm hồ chứa Sơn La, vùng ngập kéo dài đến Lai Châu, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến phân bố và đời sống Cá trữ.

Phân hạng: EN A1a,c,d B1+2a,b,c.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào danh sách các loài cần bảo vệ của ngành Thuỷ sản từ năm 1996. Tuy nhiên, chưa có các qui chế cần thiết để bảo vệ loài cá này. Cần cấm đánh bắt Cá trữ ở các vùng nước tự nhiên thuộc tỉnh Lai Châu từ 8 - 10 năm. Cần điều tra nghiên cứu kỹ hơn loài cá này để có biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý. Cần đưa cá về nuôi, nghiên cứu tạo giống giúp cho việc bảo vệ nguồn gen quý của loài cá này và góp phần khôi phục quần đàn cá ở các vực nước tự nhiên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá trữ

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này