Cơ thể dài: đực
41,3 - 51,6mm, cái 38,7 - 45,5mm. Mặt lưng cơ thể màu xanh lá cây ánh kim, cánh
trên màu xanh lá cây ánh kim, mỗi cánh có 2 đốm lớn màu vàng hay vàng da cam,
đốm trước nhỏ, gần như tròn, đốm sau lớn hơn đốm trước rất nhiều và có dạng gần
như hình lục giác không đều các cạnh. Mép trong của ống chân giữa và ống chân
sau có lông ngắn màu vàng da cam hay đỏ nâu. ống chân trước phát triển hơn ống
chân giữa và sau, gần ngọn của nó có 1 cái gai ngắn.
Sinh học, sinh thái:
Chưa có các nghiên cứu sâu về ấu trùng và thức ăn của chúng. Mẫu vật sưu tầm
các cá thể trưởng thành chỉ thấy ở vùng núi đá vào tháng 8 -
tháng 9.
Phân bố:
Trong nước:
Miền Bắc (Vĩnh Phúc, Phú Thọ).
Thế
giới: Tây Ấn
Độ, Thái Lan, Malaixia.
Giá trị:
Có màu sắc đẹp
được ưa thích, có giá trị nghiên cứu khoa học và thẩm
mỹ
Tình trạng:
Hiện nay loài này rất hiếm gặp. Theo tài liệu Jumnos ruckeri tonkinensis
Nagai chỉ mới tìm thấy ở Vườn quốc gia Tam Đảo vào tháng 8 - 9 năm 1992 (7 đực, 8 cái), hiện
nay không tìm thấy ở Tam Đảo nữa. Tháng 9 năm 2000, chỉ thu được một mẫu ở
Vườn quốc gia Xuân Sơn (huyện Thanh Sơn, Phú Thọ).
Phân hạng:
CR A1a, c, d + 2a D E.
Biện pháp bảo vệ:
Cần tuyệt đối
nghiêm cấm thu bắt và mua bán để phục hồi và bảo tồn loài này.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.