Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU CÔN TRÙNG RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Chuồn chuồn cánh trơn việt nam
Tên Latin: Crytophaea vietnamesis
Họ: Chuồn chuồn cánh trơn Euphaeidae
Bộ: Chuồn chuồn Odonata 
Lớp (nhóm): Chuồn chuồn  
       
 Hình: Phan Quốc Toản  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CHUỒN CHUỒN CÁNH TRƠN VIỆT NAM

CHUỒN CHUỒN CÁNH TRƠN VIỆT NAM

Cryptophaea vietnamensis (J.V.Tol & Rozendaal, 1995)

Họ: Chuồn chuồn cánh trơn Euphaeidae

Bộ: Chuồn chuồn Odonata

Lịch sử phân loại:

Năm 1995, J.V. Tol & F.G. Rozendaal khi so sánh hình thái với loài Bayadera kali Cowley, 1936 đã mô tả loài này như một loài mới cho khoa học với tên gọi là Bayadera vietnamensis. Các mẫu vật được thu ở đồi Khe Lào, huyện Thanh Chương, Nghệ An. Tuy nhiên, năm 2003, Wilson & Reels cũng thu được loài B. vietnamensis ở Guangxi, Trung Quốc; và quyết định chuyển loài này vào giống Schmidtiphaea sau khi so sánh với các loài Schmidtiphaea schmidi Asahina, 1978 S. Yunnanensis Davies & Yang, 1996. Nhưng M. Hämäläinen (2003) khi so sánh loài này với tất cả các loài thuộc giống Bayadera Schmidtiphaea đã chứng minh sự khác nhau rõ ràng về mặt hình thái của loài này so với các nhóm khác, và nó thuộc một giống chuồn chuồn mới Cryptophaea do ông thiết lập.

Mô tả:

Con non mới lột xác và con hoàn toàn trưởng thành có màu sắc cơ thể khác nhau. Ở Con đực còn non, ngực màu đen với một sọc lớn màu xanh và vàng nhạt hình chữ U đặc trưng, cùng hai sọc nhỏ hơn ở hai dưới; và trở nên hoàn toàn màu xanh dương ở con trưởng thành; chân ở con non có màu xanh dương, và hoàn toàn màu đen ở con trưởng thành. Cánh trong suốt, điểm cánh (pterostigma) màu đen. Bụng dài và mảnh, có màu xanh đen.

Con cái: Con non và con trưởng thành có màu hoàn toàn khác nhau. Ngực của con non có các sọc lớn màu xanh dương ở hai bên, và một sọc mảnh kéo dài dọc theo các đốt bụng; trong khi ở con cái trưởng thành thì các sọc này lại có màu đỏ gạch. Cánh trong suốt, điểm cánh màu đen.

Kích thước: Cánh sau 29-31 mm; bụng (và phần phụ sinh dục) dài 44-46 mm.

Sinh thái học:

Loài này thường gặp vào các tháng 5-7 hàng năm. Chúng sinh sống gần con suối sạch ở trong các khu rừng ít bị tác động; tốc độ dòng chảy chậm, hai bên bờ có nhiều cây bao phủ; nền đáy có nhiều mùn bã thực vật.

Phân bố:

Ở Việt Nam: Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Thanh Chương (Nghệ An), Mẫu Sơn (Lạng Sơn), Hòn Bà, Nha Trang (Khánh Hòa).

Trên thế giới: Trung Quốc, Lào.

 

Tài liệu tham khảo:

1. Do, M.C. & Dang T. H. 2007. Checklist of dragonfly from Vietnam. Vietnam National University Publisher, Hanoi. v + 181 pp.

2. Hämäläinen M., 2003. Cryptophaea, a new euphaeid genus and three new species of Caloptera damselflies from Thailand (Odonata: Euphaeidae, Calopterygidae). Zool. Med. Leiden 77 (2003).

3. Van Tol J. & Rozendaal F.G., 1995. Records of Calopterygoidea from Vietnam, with desriptions of two new species (Zygoptera: Amphipterygidae, Calopterygidae, Chlorocyphidae, Euphaeidae). Odonatologica 24(1): 89-107.

4. Wilson K.D.P & Reels G.T., 2003. Odonata of Guangxi Zhuang Autonomous region, China, Part I: Zygoptera. Odonatologica 32(3): 237-279.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Chuồn chuồn cánh trơn việt nam

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này