New Page 1
GÀ LÔI NƯỚC
Hyrdrophasianus chirurgus
(Scopoli)
Tringa chirurgus
Scopoli, 1786,
Họ: Gà nước Rallidae
Bộ: Rẽ Charadriiformes
Chim trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Đầu, họng
và trườc cổ trắng. Gáy và hai dải hai bên cổ đen. Mặt trên cổ vàng tươi có ánh.
Mặt lưng và mặt bụng nâu gụ. Hông, trên đuôi và đuôi đen nhạt. Bao cánh trắng,
lông bao cánh sơ cấp có mút của phiến trong đen. Lông cánh sơ cấp và thứ cấp đen
có vệt trắng ở giữa. Lông cánh tam cấp nâu. Nách và dưới cánh trắng.
Bộ lông mùa đông. Lông
mày trắng. Một dải vàng ánh bắt đầu từ cuối lông mày và kéo dài suốt hai bên cổ.
Một dải đen từ trước mắt, đi qua mắt, kéo dọc hai bên cổ rồi nối với đám đen
trước ngực. Phần còn lại ở mặt lưng xám nhạt. Bao cánh nhỏ trắng, bao cánh nhỡ
nâu nhạt có vạch trắng và đen. Mặt bụng trắng. Phần còn lại như bộ lông mùa hè.
Đuôi ngắn. Mắt nâu. Mỏ xanh đen. Chân xám xanh nhạt.
Kích thước:
Cánh: 182 - 242; đuôi:
142 - 325; giò 54 - 59; mỏ: 25 - 29mm.
Phân bố:
Gà lôi nước phân bố ở Ấn
Độ, Xây lan, Miến Điện, Thái Lan, Lào Cămpuchia, Việt Nam, Đông nam Trung Quốc,
Mã Lai, Xumatra, Java và Phiiipin.
Việt Nam: loài này khá
phổ biến ở vùng đồng bằng Bắc bộ và Nam bộ.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1
trang 347.