New Page 1
DIỀU TRẮNG
Elanus caeruleus vociferus
(Latham)
Falco caeruleus
Latham, l790
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Trán và phần trước mắt
trắng. Màu trắng ở trán chuyển dần thành màu xám nhạt ở đỉnh đầu, gáy, lưng,
hông và trên đuôi. Phần trước mắt và dải trên. mắt đen. Lông bao cánh nhỏ và
lông bao cánh nhỡ đen. Lông bao cánh lớn xám tro. Lông cánh sơ cấp xám, chuyển
thành xám đen ở mút lông và mép phiến trong. Thân lông cánh đen nâu. Lông cánh
thứ cấp và tam cấp giống lông bao cánh lớn, giữa mép cánh có vệt đen nhỏ. Các
lông đuôi ngoài trắng; càng vào trong phiến ngoài của lông chuyển dần thành xám
và đến các lông đuôi giữa thì hoàn toàn xám. Mặt bụng, hai bện đầu và cổ, nách
và lông bao dưới cánh trắng. Ở một vài con, ngực và hai bên sườn hơi phớt xám.
Chim non:
Lông đầu nâu, viền trắng. Mặt lưng xám nâu, mỗi lông đều có vằn trắng. Lông bao
cánh đen và xám và cũng viền trắng. Thân các lông ở ngực có vạch đen hẹp, hai
bên hông phớt hung và xám các lông cánh và lông đuôi có mút trắng. Mắt đỏ, vâng
hay nàu vàng cam (chim non): Mỏ đen, da gốc mỏ vàng nhạt. Chân vảng.
Kich thước:
Cánh (đực): 259 - 268,
(cái): 262 - 283; đuôi: 116 - 119; giò: 30 - 34; mỏ 20 - 21mm.
Phân bố:
Diều trắng phân bố ỏ châu
Phi, Ấn Độ, Xây lan, Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Nam Trung Quốc.
Việt Nam: loài này có ở
Hà Tây, Hòa Bình, Nghệ An, Lâm đồng và khá phổ biến ở
Nam bộ.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 154.