DƠI MA BẮC
DƠI MA BẮC
Megaderma lyra
É. Geoffroy,
1810
Encheira lyra
Andersen & Wroughton, 1907
Megaderma schistacea
Hodgson, 1847
Megaderma spectrum
Wagner, 1844
Vespertilio carnatica
Elliot, 1839
Họ: Dơi ma
Megadermatidae
Bộ: Dơi
Chiroptera
Đặc điểm nhận dạng:
Giống như loài
Megaderma spama loài dơi ma bắc thuộc họ
Dơi ma
Megadermatidae được phân biệt bởi lỗ tai lớn nối với nhau ngang trán, màng nhĩ
thon dài chia ra thành hai thùy không bằng nhau, một lá mũi nhô ra, và một màng
giữa đùi không có xương nối với cẳng chân. (Dài cẳng tay 67 - 70mm, trọng lượng 40
- 50g), có một lá mũi trung gian nhỏ, một lá mũi phía sau có cạnh song song, cao
và cằm nhọn hơn.
Sinh học,
sinh thái:
Mặc dù có tên gọi là dơi ma,
loài dơi này không hút máu, không giống các loài dơi ma nam thực sự được tìm
thấy ở châu Mỹ. Thức ăn chủ yếu là các động vật chân đốt, nhưng cũng được ghi
nhận là ăn các con dơi nhỏ bị mắc bẫy và các loài động vật có xương sống khác
nhau kể cả chuột, các dơi nhỏ, ếch và chim, chúng ăn những con mồi lượm lặt được
từ các nhánh cây hoặc trên mặt đất.
Để tìm con mồi, chúng thường
dựa vào những âm thanh phát ra từ con mồi như tiếng sột soạt của lá khô, tiếng
gọi tìm bạn khác phái của loài dế, hoặc có thể là những tiếng gọi định vi bằng
âm thanh của các loài dơi khác.
Phân bố:
Loài dơi này được tìm thấy
khắp vùng Đông Nam Á như Việt Nam, Thái Lan, Lào, Indonesia, Borneo và
Philippin và còn phân bố trên khắp lục địa nhưng không sống trên các đảo.
Giá trị:
Loài hiếm gặp, có giá trị
nghiên cứu khoa học, thẩm mỹ và tiêu diệt các loài côn trùng gây hại trong thiên
nhiên.
Tài liệu dẫn:
Mammals of Thailand & South - East Asia - Trang 29. Danh lục thú Việt Nam.