CHUỘT CHÙ SA PA
CHUỘT CHÙ SA PA
Crocidura sapaensis
Jenkins et al., 2013
Họ:
Chuột chù Soricidae
Bộ: Chuột chù
Eulipotyphla
Đặc
điểm nhận dạng:
Mẫu
chuẩn:
ZIN
96433, số hiệu mẫu ngoài thực địa: no.132. Con đực, đã tách sọ, bảo quản trong
cồn. Mẫu được thu ngày 25/5/2006 bởi A.V. Abramov.
Địa
điểm thu mẫu chuẩn:
Trạm Tôn, sườn phía Bắc núi Fansipan, cách thị trấn Sapa 6 km, Lào Cai, Việt
Nam, 2.200 m
Bộ
lông màu nâu xám đậm, phần bụng nhạt hơn phần lưng và có ánh vàng nâu. Mõm ngắn,
tai to. Mặt trên đuôi đậm hơn màu lông, mặt dưới nhạt hơn màu mặt trên. Chiều
dài đuôi bằng 65,57 - 75,33% chiều dài thân (Jenkins et al., 2013: 62 -
84%). Lông tơ cứng mọc đến khoảng 20 - 25% chiều dài đuôi. Sọ khum tròn, xương
trước hàm trên ngắn. Hốc mắt tương đối tròn và rộng. Hộp sọ lồi, đỉnh hộp sọ
tương đối cao. Khu vực đầu hộp sọ (gần chũm) có khía cạnh khớp gần như vuông
góc. Răng I1 nhỏ, thanh mảnh, đỉnh sau thấp hơn một phần hai chiều cao của răng
P1. Răng P4 tiếp xúc với răng M1. Răng M3 sắc nhọn. Răng m3 có mặt nghiền rộng
với các đỉnh entoconid và entoconid thấp.
Sinh học, sinh thái:
Sinh cảnh sống là rừng thường xanh hỗn giao (đặc biệt những nơi có cả cây bụi và
cây gỗ), sinh cảnh rừng ven suối, hoặc trảng cỏ thoáng, ở độ cao 1.930 - 2.200
m. Tỷ lệ đực cái 2/3. Crocidura sapaensis sống chung sinh cảnh với ba
loài chuột chù khác, nhưng chúng có tỷ lệ bắt gặp cao nhất (lên đến 90%). Con
cái mang thai thường được thu thập từ tháng 5 đến giữa tháng 7, trung bình lứa
đẻ 3 con (2 - 4 con trên lứa).
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai, Sơn La, Điện Biên
Nước ngoài: Hiện mới chỉ ghi nhận ở Việt Nam, có thể có ở Nam Trung Hoa
Mô tả loài:
Bùi Tuấn Hải -
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.