THẠCH SÙNG ĐUÔI DẸP
THẠCH SÙNG ĐUÔI DẸP
Hemidactylus platyurus
Schneider, 1792
Stellio
platyurus
J. G. Schneider,
1792
Hemidactylus
platyurus,
G. A. Boulenger, 1885
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ:
Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận
dạng:
Chiều dài thân:
53 - 57 mm; chiều dài đuôi: 43 - 59 mm Loài thạch sùng dễ nhận dạng bởi có nếp
da bên thân từ nách đến bẹn rộng thành diềm rất rõ, chỗ rộng nhất khoảng 2 mm.
Phía sau đùi và ống chân cũng có diềm da hẹp. Cơ thể dẹp, mõm hơi nhọn, đầu dài
hơn rộng, hơi phân biệt với cổ.
Lỗ mắt tròn, con
ngươi hình elip thẳng đứng. Tấm mõm rộng hơn cao, phía sau lõm hình chữ V; 2 tấm
trên mũi tiếp xúc với tấm mõm, cách nhau 1 - 2 vảy nhỏ. Lỗ mũi nằm giữa tấm mõm,
tấm trên mũi, 2 tấm sau mũi và tấm mép trên thứ nhất. Tấm cằm hình tam giác, dài
bằng rộng; có 2 cặp tấm sau cằm, cặp thứ nhất tiếp xúc nhau, cặp thứ 2 cách nhau
bởi 1 - 2 vảy nhỏ. Có 10 - 11 tấm mép trên, 8 - 9 tấm mép dưới mỗi bên, được
tiếp tục bởi các vảy nhỏ phía sau đến hết mép.
Đầu và thân phủ
vảy hạt nhỏ đồng dạng, xếp cạnh nhau, không có củ; vảy vùng đầu bé hơn vảy vùng
trên thân một chút. Có 36 - 42 vảy trung gian giữa hai ổ mắt nơi hẹp nhất. Cằm
và họng phủ vảy hạt, xếp cạnh nhau, lớn hơn vảy trên đầu và thân. Có 96 - 99
hàng vảy ngang lưng ở giữa thân (kể cả vảy ở hai nếp da bên thân). Vảy bụng nhẵn,
phủ lên nhau hình ngói lợp. Có 28 - 30 hàng (ở cá thể đực), 36 hàng (ở cá thể
cái) vảy ngang giữa bụng.
Đuôi dẹp trên
dưới rất rõ, phẳng ở phía dưới, hai bên có khía răng cưa. Tấm dưới đuôi rộng gấp
hơn hai lần dài, tấm đầu tiên chia; có 39 - 40 tấm dưới đuôi ở cá thể đực và 50
tấm dưới đuôi ở cá thể cái, có 9 - 10 hàng vảy từ sau lỗ huyệt đến tấm dưới đuôi
đầu tiên. Có 19 lỗ đùi - hậu môn mỗi bên ở cá thể đực. Chi dẹp, giữa các ngón có
khoảng 1/4 đến 1/5 màng; mút các ngón đều có vuốt rõ. Có 4 - 6 bản mỏng dưới
ngón I; 7 - 9 bản mỏng dưới ngón III và 7 – 9 bản mỏng dưới ngón IV chi trước.
Có 5 bản mỏng dưới ngón I; 8 - 9 bản mỏng dưới ngón III; 7 - 9 bản mỏng dưới
ngón IV chi.
Sinh học, sinh
thái:
Kiếm ăn ban đêm
quanh các khu vực có gốc cây to hay tảng đá mẹ trong rừng thường xanh và sống ở
các khu vực dân cư, thành phố. Thức ăn là các loài ấu trùng của các loài côn
trùng sống trong khu vực sinh sống.
Phân bố:
Việt Nam: Thừa
Thiên-Huế, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Đắk Lắk, Đồng Nai, Tây Ninh, Thành phố
Hồ Chí Minh, Kiên Giang.
Thế
giới: loài này đã được ghi nhận là có vùng phân bố rộng, từ
Ấn
Độ, Trung Quốc sang Đông Nam châu Á và các đảo trên Thái Bình Dương.
Mô tả loài:
Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Quảng Trường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.