CHUỘT CHÙ ĐÀI LOAN
CHUỘT CHÙ ĐÀI LOAN
Crocidura tanakae
Kuroda, 1938
Họ:
Chuột chù Soricidae
Bộ: Chuột chù
Eulipotyphla
Đặc điểm nhận dạng:
Mẫu
chuẩn:
Con
đực truởng thành, được thu thập bởi F. Tashiro và lưu giữ trong bộ sưu tập mẫu
vật của N. Kuroda với số hiệu mẫu 1651. Tuy nhiên, đã thất lạc do Chiến tranh
thế giới thứ 2.
Địa
điểm thu mẫu chuẩn:
Hsiao - Pu, Đài Trung, Đài Loan. Toạ độ: 24001’N; 120057’E
Loài Crocidura tanakae có hình thái ngoài rất giống với Crocidura
attenuata. Toàn thân màu đen xám, bụng nhạt màu hơn lưng, đuôi màu đậm hơn
thân. Chiều dài đuôi bằng khoảng 70% chiều dài thân, có lông tơ cứng phủ đến 2/3
đuôi. Khó có thể phân biệt Crocidura tanakae với Crocidura attenuata
bằng hình thái ngoài. Hình thái sọ của Crocidura tanakae cũng rất giống
với hình thái sọ của Crocidura attenuata. Tuy nhiên, cũng có một vài điểm
khác biệt như khớp cầu chẩm của Crocidura tanakae rộng và lõm, trong khi
khớp cầu chẩm của Crocidura attenuata hẹp và nhọn. Rãnh vòm miệng của
Crocidura tanakae có hai đỉnh, tạo thành dạnh chữ “m”, còn rãnh vòm miệng
của Crocidura attenuata chỉ có một đỉnh, dạng chữ “n”. Đỉnh paracone của
Crocidura tanakae lớn và nhọn hơn Crocidura attenuata.
Sinh học, sinh thái:
Loài này sống trong nhiều sinh cảnh rộng khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam. Thức ăn
là những loài côn trùng sống trong khu vực loài này phân bố. Các dữ liệu về sinh
sản chưa được cập nhật.
Phân bố:
Trong nước: Phân bố rộng từ Hà Giang đến Đồng Nai
Nước ngoài: Cambodia, Lào, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Philippines.
Mô tả loài:
Bùi Tuấn Hải -
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.