CHUỘT CHÙ ĐUÔI TRẮNG MIỀN BẮC
CHUỘT CHÙ ĐUÔI TRẮNG MIỀN BẮC
Crocidura dracula
Thomas, 1921
Họ:
Chuột chù Soricidae
Bộ: Chuột chù
Eulipotyphla
Đặc điểm nhận dạng:
Mẫu
chuẩn:
BMNH 1912.7.25.8. Kobayashi Collection No. 34. Con đực, thu ngày 30 tháng 4 năm
1910.
Địa
điểm thu mẫu chuẩn:
Có
thể gần Mông Tự, Vân Nam, Trung Quốc.
Crocidura dracula
có thân hình mập mạp, lông màu nâu xám nhạt ở mặt lưng và xám vàng da bò ở mặt
bụng, đuôi đậm màu hơn thân. Chiều dài đuôi chiếm 70 - 90% chiều dài thân. Đuôi
mập, mặt trên đậm hơn mặt dưới, lông tơ cứng chiếm 60 - 70% chiều dài đuôi. Chóp
đuôi thường có màu trắng. Chân được bảo phủ bởi một lớp lông màu sáng. Sọ dài
cứng với các xương dầy, xương trước hàm trên rộng, hốc mắt dài và khá rộng, hộp
sọ lồi, gò má hẹp. Đỉnh lồi chẩm phát triển mạnh, các khía cạnh khớp cũng phát
triển, hình thành gờ rõ ràng. Thóp chũm nông, phần phía trước của chũm dài. Rãnh
xoang cong và nông. Các răng có các đỉnh nhọn rõ ràng. Răng P4 có đỉnh protocone
thấp hơn đỉnh paracone. Diện khớp hàm dưới cong xuống dưới. Lồi cầu chẩm góc
cạnh, mép dưới lỗ chẩm hẹp. Công thức răng chung của giống
Crocidura:
3/2, 1/0, 1/1, 3/3 (x2) = 28
Sinh học, sinh thái:
Sống trong các
khu rừng thường xanh núi cao nơi nhiệt độ ôn hòa và mát mẻ. Kiếm ăn ban đêm ở
dưới đất, thức ăn là các loài côn trùng, chân khớp sống trong khu vực phân bố.
Hiện chưa có dữ liệu về sinh sản của loài này.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai, Lai Châu, Thanh Hoá, Hà Giang, Sơn La, Phú Thọ, Hoà Bình,
Điện Biên và Nghệ An.
Nước ngoài: Lào, Trung Quốc.
Mô tả loài:
Bùi Tuấn Hải -
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.