Mẫu
chuẩn:
BMNH 26.10.4.4.4. Thu bởi Delacour và Lowe ngày 20/3/1926. Địa
điểm thu mẫu chuẩn:Đắk
Tô, Kon Tum, Việt Nam.
Hình thái ngoài khá tương đồng với Chimarrogale
himalayica,
nhưng màu lông thường đậm và ít ánh xám hơn. Kích thước trung bình nhỏ hơn
Chimarrogale
himalayica.
Tỷ lệ chiều dài đuôi trên chiều dài thân đầu T/HB lớn hơn Chimarrogale
himalayica.
Chiều dài đuôi chiếm 67 - 91% chiều dài thân đầu. Tỷ lệ các xương mặt so với
chiều dài sọ nhỏ hơn Chimarrogale
himalayica.
Răng P và M1 tạo thành lõm hẹp và nông. Khớp vòm miệng nằm cao hơn vị trí giữa
hai răng M2. Công thức răng: 3/2, 1/0, 1/1, 3/3 (x2) = 28 (I 1/1, U3/1, P1/1,
M3/3)
Sinh học, sinh thái:
Đây
là loài sống bán thuỷ sinh, nhưng thời gian trên cạn là chủ yếu, có khả năng bơi
lặn tốt và kiếm ăn dưới nước.
Phân bố:
Trong nước: Thừa Thiên - Huế, Kon Tum, Đắk Lắk, Lâm Đồng.
Nước ngoài: Hiện mới chỉ ghi nhận ở Việt Nam.
Mô tả loài:
Bùi Tuấn Hải -
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.