CHUỘT CHÙ NƯỚC MIỀN BẮC
CHUỘT CHÙ NƯỚC MIỀN BẮC
Chimarrogale himalayica
(Gray, 1842)
Crossopus himalayicus
Gray, 1842
Họ:
Chuột chù Soricidae
Bộ: Chuột chù
Eulipotyphla
Đặc điểm nhận dạng:
Mẫu
chuẩn:
BMNH 42.2.18.1 (Mẫu da nhồi còn nguyên vẹn; Mẫu sọ đã hỏng, chỉ còn các mảnh nhỏ
của hàm răng), thu bởi C. Drummond.
Địa
điểm thu mẫu chuẩn:
Chamba, Punjab, Ấn Độ
Kích thước lớn. Răng trắng. Đuôi dài, được bao phủ bởi lớp lông dài, khá cứng,
chiều dài đuôi bằng khoảng 66 - 86% chiều dài thân đầu. Lông ngắn, mịn, màu xám
đen, có lông dài đầu trắng mọc thưa khắp cơ thể và mọc dày hơn ở hai bên sườn.
Vành tai ngoài rất nhỏ. Chân sáng màu, bàn chân sau lớn hơn chân trước, rìa bàn
bàn chân và các ngón chân có lớp lông cứng màu nâu, giúp tạo lực đẩy khi bơi
dưới nước. Móng chân sau và chân trước dài bằng nhau. Sọ chắc khoẻ, dẹt, rộng và
góc cạnh sang hai bên, các gờ sọ nổi rõ ràng. Các loài trong giống
Chimarrogale đều có 3 răng U ở hàm trên. Răng P và M1 tạo thành lõm sâu.
Khớp vòm miệng nằm ngang vị trí giữa hai răng M2. Công thức răng: 3/2, 1/0, 1/1,
3/3 (x2) = 28 (I 1/1, U3/1, P1/1, M3/3)
Sinh học, sinh thái:
Đây
là loài sống bán thuỷ sinh, nhưng thời gian trên cạn là chủ yếu, có khả năng bơi
lặn tốt và kiếm ăn dưới nước. Chúng có tập tính đào bới tại sinh cảnh sống bên
bờ suối, những nơi sâu trong rừng và có nước sạch. Độ cao ghi nhận được ở Việt
Nam là từ 200 - 2.000m. Một số quần thể ở Trung Quốc có thể phân bố ở độ cao
trên 3.000m. Thức ăn của chúng là các loài côn trùng nước, nòng nọc, cua, cá
nhỏ...
Phân bố:
Trong nước: Phân bố rộng từ phía Bắc cho đến Hà Tĩnh
Nước ngoài: Từ khu vực đỉnh dãy Hymalaya đến phía Nam Trung Quốc, phía Bắc Việt
Nam, Lào và Đài Loan.
Mô tả loài:
Bùi Tuấn Hải -
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.