CHUỘT CHÙ CỘC
CHUỘT CHÙ CỘC
Anourosorex squamipes
Milne - Edward, 1872
Họ:
Chuột chù Soricidae
Bộ: Chuột chù
Eulipotyphla
Đặc điểm nhận dạng:
Mẫu
chuẩn:
MNHN - ZM - MO - 1870 - 16. Thu bởi Armand David.
Địa
điểm thu mẫu chuẩn:
Bảo
Hưng, Nhã An, Tứ Xuyên, Trung Quốc
Răng trắng. Lông màu xám đậm cho tới đen, có ánh xám. Lông ở quanh mông dài,
thường chụm lại thành chùm hoặc búi lớn, được bao phủ bởi chất tiết từ tuyến hậu
môn nên nhìn luôn ẩm ướt. Mắt nhỏ, gần như bị che phủ hoàn toàn bởi lông. Đuôi
ngắn, chỉ chiếm khoảng 10% chiều dài thân đầu, dài bằng hoặc ngắn hơn chiều dài
bàn chân sau. Không có vành tai ngoài. Ngón và móng sáng màu, bàn chân và chân
đen. Móng chân sau dài hơn nhiều so với móng chân trước. Hàm trên có hai răng
đơn đỉnh, U1 lớn hơn U2. Răng P4 và M1 có hình tứ giác. Răng M2 thường có hình
tam giác. Răng M3 rất nhỏ hoặc tiêu biến. Công thức răng: 3/2, 0/0, 1/1, 3/3
(x2) = 26 (I 1/1 U 2/1 P 1/1 M 3/3).
Sinh học, sinh thái:
Loài phân bố rộng khắp các độ cao từ 300 - 4.000m. Ở Việt Nam thường ghi nhận
được ở độ cao trên 800m. Sống chui rúc và đào hang dưới tầng thảm mục hoặc đào
hào (không phải hầm) để di chuyển và kiếm ăn.
Phân bố:
Trong nước: Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng.
Nước ngoài: Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Lào.
Mô tả loài:
Bùi Tuấn Hải -
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật.