THẰN LẰN BÓNG OUBOTER
THẰN LẰN BÓNG OUBOTER
Scincella ouboteri
Pham et al., 2024
Họ: Thằn lằn bóng Scincidae
Bộ: Có
vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Kích thước trung
bình, chiều dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 43.5 mm. Tổng chiều dài 74.2 mm. Đầu dài
hơn rộng (dài đầu 8.35 mm, rộng đầu 6.17 mm). Mõm tù, tròn phía trước. Vảy mõm
rộng hơn cao, thấy rõ từ phía trên. Không có vảy trên mũi. Vảy trước mũi rộng
hơn dài, nối với vảy mõm, các vảy mũi, các vảy sau má và vảy trán. Các vảy trước
trán không nối với nhau. Vảy trán hẹp phía sau, dài gấp 1.1 lần khoảng cách đến
mút mõm, nối với các vảy trước trán, vảy trên mắt đầu tiên và thứ hai và phải
trước chẩm. Các vảy trước chẩm nối với nhau ở phía trước, được bao quanh bởi vảy
trán, ba vảy trên mắt, các vảy chẩm và vảy gian chẩm. Vảy gian chẩm hình thoi,
có đốm trong suốt không rõ ở phía sau.
Các vảy chẩm nối
với nhau ở phía âu, đường biên mặt bên phía sau được bao quanh bởi ba vảy mỗi
bên. Các vảy gáy xếp thành hai cặp. Mũi ở trung tâm vảy mũi, nối với vảy mõm,
vảy trước mũi, vảy má, vảy môi trên đầu tiên. Vảy má 2, trong đó vảy trước cao
hơn nhưng hẹp hơn vảy sau. Vảy trước mắt 1. Vảy trước dưới mắt 2, nối với vảy
trước mắt bên dưới., vảy môi trên thứ ba và thứ tư. Vảy mí mắt trên 7. Vảy trên
mắt 4, vảy đầu tiên dài nhất, vảy thứ hai rộng nhất, vảy thứ tư được theo sau
bởi một vảy trên mắt sau. Vảy sau mắt 3, vảy trước nối với vảy mí mắt trên thứ
bảy, vảy sau trên mắt và phía trên vảy sau dưới mắt. vảy sau dưới mắt 2, vảy
dưới nối với vảy môi trên thứ sáu. Vảy thái dương thứ nhất 2, vảy dưới nối với
vảy môi trên thứ sáu và bảy. Vảy thái dương thứ hai 2, vảy trên rất lớn, nối với
mặt bên phía sau của vảy chẩm, được gối lên bởi vảy dưới.
Mi mắt dưới có
khoang trống (đĩa trung tâm) mờ không phân chia, được tách biệt với các vảy môi
trên bởi 2 hàng vảy nổi hột. Vảy môi trên 7, trong đó vảy thứ năm ngay dưới mắt.
Có viền tai ngoài, méo trước có 4 thuỳ rõ. Màng nhĩ chìm sâu. Vảy cằm rộng hơn
dài, tròn phía trước, nối với các vảy môi trên phía trước và vảy sau cằm. Vảy
môi dưới 6, trong đó vảy đầu tiên nhỏ. Vảy sau cằm không chia đôi, nối với vảy
cằm, vảy đầu tiên và phần trước của các vảy môi dưới thứ hai ở mỗi bên và cặp
tấm vảy cằm. Tấm vảy cằm 3 cặp, cặp đầu tiên nối với các với ở giữa, cặp thứ hai
tách nhau bởi một vảy cổ họng, và cặp thứ ba tách nhau bởi 3 vảy. Các vảy giữa
thân xếp thành 32 hàng. Vảy lưng mịn, xếp thành 6 hàng dọc lưng. Vảy ven xương
sống 65, không nở rộng. Vảy bụng mịn, xếp thành 66 hàng. Vảy trước huyệt 4, các
vảy trong gối lên các vảy ngoài, hai vảy trung tâm nở rộng, vảy trái gối lên vảy
phải. Đuôi dày ở đáy, vảy dưới đuôi ở giữa nở rộng theo dọc chiều dài đuôi. Chân
khá phát triển, năm ngón, mặt lưng của các ngón được phủ hai hàng vảy ở đáy và
một hàng đơn ở các đốt cuối. Màng da dưới ngón có gờ, xếp thành một hàng dưới
các ngón, 10 màng dưới ngón thứ tư chân trước và 18 dưới ngón thứ tư chân sau.
Chân sau và chân trước gối lên nhau khi gập thân, chân trước chạm mắt khi gập
thân Trong tự nhiên: Mặt lưng của thân và đuôi màu nâu đồng có sọc dọc màu đen,
ở chiều rộng của hai vảy lưng, chạy từ vùng gáy đến đáy đuôi, không nối tiếp
phía sau. Hai sọc lưng bên sáng từ sau đầu đến giữa đuôi. Một dọc đậm chạy từ
mũi đến mắt và trải rộng từ méo sau của mắt dọc phần trên hông và đuôi. Mặt bên
của đầu và hông có đốm trắng. Phần dưới của hông và đáy đuôi màu nâu đỏ. Cằm,
họng và bụng màu kem, mép ngoài của các bụng màu xám đậm, hình thành một mạng
lưới. Mặt dưới của chân trước và sau màu nâu. Mặt bụng của đuôi màu kem xám.
Loài
Scincella
ouboteri khác các loài cùng Giống
Sphenomorphus khác ở những đặc điểm sau:
Có bởi có hai vảy
thái dương thứ nhất nên khác với các loài Scincella apraefrontalis, Scincella
baraensis, Scincella darevskii, Scincella devorator, Scincella melanosticta,
Scincella monticola và Scincella rara (đều chỉ có một vảy). Có các ngón
chân sau gối lên các ngón chân trước khi gập thân nên khác với các loài
Scincella apraefrontalis, Scincella darevskii, Scincella devorator, Scincella
monticola, Scincella rara (các loài này đều không có hiện tượng đó). Có 3
hoặc 4 thuỳ tai ngoài nên khác các loài Scincella apraefrontalis, Scincella
badenensis, Scincella baraensis, Scincella devorator, Scincella doriae,
Scincella melanosticta, Scincella monticola, Scincella rufocaudata, Scincella
rupicola.
Khác với loài
Scincella apraefrontalis bởi có nhiều hàng vảy giữa thân hơn (30 - 32 so với
18), nhiều vảy ven xương sống hơn (65 - 73 so với 52), nhiều vảy bụng hơn (65 -
71 so với 50), các vảy lưng không nở rộng (so với nở rộng rõ), nhiều màng da
dưới ngón thứ IV chân sau hơn (18 - 20 so với 8 - 9) và có vảy trước trán (so
với không có).
Khác với loài
Scincella baraensis bởi có ít hàng vảy lưng hơn (6 so với 8) và khác hoa văn
lưng (sọc dọc màu đen rộng so với đốm đen).
Khác với loài
Scincella badenensis bởi có nhiều cặp vảy gáy hơn (2 - 4 so với 0 - 1).
Khác với loài
Scincella darevskii bởi có nhiều vảy ven xương sống hơn (65 - 73 so với 62),
nhiều màng da dưới ngón thứ IV chân sau hơn (18 - 20 so với 17), ít vảy trên mắt
hơn (4 so với 5).
Khác với loài
Scincella devorator bởi có nhiều hàng vảy giữa thân hơn (30 - 32 so với 28).
Khác với loài
Scincella doriae khác hoa văn lưng (sọc dọc màu đen rộng so với đốm nâu).
Khác với loài
Scincella melanosticta bởi có vảy gáy (2 - 4 cặp so với không có), ít hàng
vảy giữa thân hơn (30 - 32 so với 34 - 38), ít hàng vảy lưng hơn (6 so với 10)
và khác hoa văn lưng (sọc dọc màu đen rộng so với đốm thâm không đều).
Khác với loài
Scincella monticola bởi có nhiều hàng vảy giữa thân hơn (30 - 32 so với 22 -
26), nhiều màng da dưới ngón thứ IV chân sau hơn (18 - 20 so 10 - 13), nhiều vảy
ven xương sống hơn (65 - 73 so với 52 - 59) và nhiều vảy bụng hơn (65 - 71 so
với 52 - 58).
Khác với loài
Scincella rara bởi nhiều hàng vảy giữa thân hơn (30 - 32 so với 24), nhiều
vảy ven xương sống hơn (65 - 73 so với 53) và một hàng đơn màng da dưới các ngón
II - IV (so với hàng đôi). Khác với loài Scincella reevesii bởi có nhiều
vảy gáy hơn (2 - 4 cặp so với 0 hoặc 1) và ít hàng vảy lưng hơn (6 so với 8).
Khác với loài
Scincella rufocaudata có vảy gáy (2 - 4 cặp so với không có), ít hàng vảy
lưng hơn (6 so với 10) và nhiều màng da dưới ngón thứ IV chân sau hơn (18 - 20
so với 15).
Khác với loài
Scincella rupicola bởi ít hàng vảy giữa thân hơn (30 - 32 so với 34 - 36),
ít hàng vảy lưng hơn (6 so với 8) và có vảy gáy (2 - 4 cặp so với 0 hoặc 1).
Sinh học, sinh thái:
Loài bò sát này sống trong các hang hốc đá vôi và dưới các lớp thảm mục thực vật
ở rừng thường xanh và cả các khu rừng phục hồi sau nương rẫy ở độ cao thấp đến
600m. Thức ăn là các loài côn trùng, chân đốt sống trong các khu vực phân bố,
kiếm ăn ban ngày, khá nhút nhát. Đẻ 2 trứng trong hốc cây hoặc dưới lớp thảm mục
thực vật.
Phân bố:
Trong nước: Loài
mới được công bố năm 2024.
Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn - Ngổ Luông ở tỉnh Hòa Bình.
Tên loài được đặt theo Paul E. Ouboter, một chuyên gia hàng đầu về nghiên cứu bò
sát.
Nước ngoài: Chưa có dẫn liệu
Mô tả loài: Phạm
Văn Anh,
Phùng Mỹ Trung, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường - WebAdmin.