Mặt
trên: con đực màu nâu tối với một đốm đỏ cong hình trăng khuyết ở vùng trung tâm
cánh trước, màu nâu sậm hơn ở vùng gốc và vùng ô cánh ở mép trên gần chót cánh
trước có một vệt sáng trắng hẹp, con cái lớn hơn con đực có màu xám nhạt với
đuôi cánh trước cong hơn và cũng có một hoặc nhiều đốm đỏ trang trí cho vùng
trung tâm cánh trước. Có một dải rộng ngang và hơi trắng dễ thấy ở vùng giữa
chạy từ mép trên tới mép dưới cánh trước. Ở cánh sau cũng có dải sáng mờ nhưng
hẹp hơn và không chạy tới mép trong cánh. Mặt dưới màu xanh lục xám với một hoặc
nhiều hơn số chấm đỏ ở vùng hoa văn thuộc gốc cánh sau, đồng thời vẫn có một
chấm đỏ ở trung tâm của cánh trước. Sải cánh: 90 -110 mm.
Sinh học, sinh thái:
Loài thường gặp đơn lẻ từng
cá thể trong các rừng thưa, bay thấp, đậu nơi có nhiều lá khô vì đây là môi
trường thuận lợi để ngụy trang. Ở vùng rừng tương đối râm mát, đất ẩm (đặc biệt
khi nắng lớn), có thể gặp nhiều cá thể tập trung hút khoáng hoặc dịch trái cây
chín cùng với các loài khác trong nhóm
Euthalia, Tanaecia.
Phân bố:
Phú Thọ (Tam Đảo, Xuân Sơn)
Ba Vì, Hòa Bình và Cambodia, Thailand.
Mô tả loài:
Đặng Việt Đài - Viện Sinh học Nhiệt đới