MÍT
Ổ
KIẾN GAI
Myrmecodia
tuberosa Jack, 1823
Lasiostoma
tuberosum
(Jack) Spreng., 1824
Bantiala rubra
Dauphinot, 1791
Myrmecodia
amboinensis
Becc., 1884
Họ: Cà phê Rubiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây sống bám bì
sinh trên cành cây gỗ khác. Thân phồng thành củ, có nhiều gai và mọc lên 1 thân
mang nhiều lá. Thân củ có nhiều lỗ như tổ ong cho kiến ở, giữ nước và các chất
màu, phân của kiến nuôi cây. Lá mọc đối, dày, nhẵn bóng, mép nguyên, hình thuôn
dài 8 - 10 cm, rộng 1 - 2 cm. Hoa mẫu 4, màu trắng. Bầu 2 ô. Quả hạch thuôn, khi
chín màu đỏ, dài 1,5 - 2 cm. Hạt dài 4 - 5 mm. Khác với loài Ổ kiến
Hydnophytum formicarum là củ nhẵn và từ 1 củ, có nhiều thân cây mọc lên.
Sinh học, sinh
thái:
Ra hoa quả tháng
1 - 2. Sống phụ sinh trên cây gỗ khác trong rừng, nơi ẩm. Tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Trong nước: Quảng
Ngãi, Kontum, Gia Lai (An Khê), Đắk Lắk (Tà Đùng), Lâm Đồng (Đà Lạt), Khánh Hòa
(Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà).
Nước ngoài:
Borneo, Jawa, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Maluku, New Guinea, Philippines,
Queensland, Đảo Solomon, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan
Giá trị:
Loài hiếm. Có
dạng sống đặc biệt; thân củ dùng chữa bệnh gan, vàng da, vàng mắt và chữa bệnh
cho phụ nữ sau khi sinh đẻ.
Tình trạng:
Cây vốn hiếm gặp,
bị khai thác nhiều làm thuốc. Môi trường sống đang bị xâm hại do phá rừng.
Phân hạng:
VU A1a,c,d.
Biện pháp bảo
vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"bị đe dọa" (Bậc T). Đề nghị bảo vệ nguồn gen quý hiếm này ở khu vực Tây Nguyên.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 321.