Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá chình mun
Tên Latin: Anguilla bicolor
Họ: Cá chình Anguillidae
Bộ: Cá chình Anguilliformes 
Lớp (nhóm): Cá biển  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ CHÌNH MUN

CÁ CHÌNH MUN

Anguilla bicolor Mc Clelland, 1844

Anguilla pacifica Schmith, 1928

Anguilla spengeli Weber & de Beaufort, 1916

Anguilla bicolor pacifica Nguyen Huu Duc & Mai Dinh Yen, 1994.

Họ: Cá chình Anguillidae

Bộ: Cá chình Aguilliformes

Đặc điểm nhận dạng:

Cá cỡ trung bình thân dài, dạng rắn. Miệng rộng, ở mút mõm, rạch kéo dài về sau tới viền sau mắt. Dải răng hàm trên và răng trên xương gian hàm và xương lá mía đều rộng; mút cuối nổi dài đều không quá nhọn. Dải răng trên xương lá mía kết thúc trước dải răng trên xương hàm trên chút ít. Vây lưng có khởi điểm nằm đối diện hoặc gần đối diện với khởi điểm vây hậu môn. Thân phía lưng màu xám, phía bụng trắng ngả vàng. Ranh giới giữa 2 màu phía lưng và bụng rất rõ ràng. Vây lưng màu xám. Vây hậu môn trước màu sáng, phía sau màu sẫm.

Sinh học, sinh thái:

Kích thước cá thường khai thác được là 40 - 60cm, khối lượng từ 0,3 - 0,8 kg. Cũng có những cá thể có thể đạt được chiều dài 0,9 - 1m và khối lượng đạt 1,0 - 3,0kg. Cá chình mun thuộc loài cá dữ. Thức ăn của cá trong tự nhiên bao gồm ấu trùng côn trùng ở nước, cá con, ếch nhái, giáp xác và nhuyễn thể... Cá sống ở nước ngọt nhưng khi thành thục vào mùa sinh sản di cư ra biển sâu để đẻ. ở miền Trung nước ta, Cá chình mun bố mẹ di cư đẻ trứng thường từ tháng 10 - 12 hàng năm, ứng với mùa mưa bão. Vào những đêm tối trời, có gió mùa đông bắc kèm theo mưa to với tốc độ gió từ cấp 5 - 6 trở lên, từng đàn Cá chình mun trong các sông, đầm, hồ nước ven biển di cư ra biển để đẻ. Trứng nở ra ấu trùng có dạng lá liễu. Sau quá trình biến thái, cá chuyển từ dạng lá liễu sang dạng tròn ống và di chuyển vào sông, các vùng nước nội địa. Đặc điểm sinh học của cá này còn chưa được nghiên cứu kĩ.

Phân bố:

Trong nước: Thừa Thiên - Huế (sông Hương, thành phố Huế), Quảng Ngãi (sông Trà Khúc - thị xã Quảng Ngãi), Bình Định (đầm Châu Trúc - Phù Mỹ) (theo Nguyễn Hữu Dực và Mai Đình Yên, 1994).

Thế giới: Ấn Độ, Thái Lan, Cămpuchia Inđônêxia, Philippin, Ôxtrâylia.

Giá trị:

Cá có giá trị thương mại cao nhất trong các loài Cá chình ở nước ta. Thịt cá ăn rất ngon, được nhiều người ưa chuộng và có thể xuất khẩu. Cá chình mun cũng có nhiều triển vọng trở thành cá nuôi xuất khẩu.

Tình trạng:

Sản lượng Cá chình mun trước đây khá cao, theo ngư dân cho biết: ở Bình Định vào thập kỷ 60 hàng năm có thể đánh bắt 10 tấn Cá chình mun. Số lượng cá trưởng thành giảm sút mạnh trong khoảng 10 năm gần đây, lên tới > 20% do nơi cư trú bị thu hẹp và bị chia cắt bởi các kè đập và chế độ canh tác nông nghiệp xung quanh các đầm. Mặt khác, cá có thịt rất ngon, giá rất cao nên bị săn bắt nhiều.

Phân hạng: VU A1c,d B1+2a,b.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào danh sách các loài cá cần bảo vệ của ngành Thủy sản từ năm 1996. Cần điều tra kỹ hơn về loài cá này để có qui chế khai thác và bảo vệ hợp lý. Cần giảm cường độ khai thác Cá chình mun ở đầm Châu Trúc huyện Phù Mỹ (Bình Định). Cần sớm nghiên cứu nuôi loài cá này phục vụ xuất khẩu và phục hồi nguồn lợi.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá chình mun

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này