Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Cá chày tràng
Tên Latin: Ochetobius elongatus
Họ: Cá chép Cyprinidae
Bộ: Cá chép Cypriniformes 
Lớp (nhóm): Cá biển  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    CÁ CHÀY TRÀNG

CHÀY TRÀNG

Ochetobius elongatus (Kner, 1867)

Opsarius elongatus Kner, 1867

Ochetobius elongatus Giinther, 1868

Agenigobius halseneti Sauvage, 1878

Ochetobius lusees Jordan & Starks, 1890.

Họ: Cá chép Cyprinidae

Bộ: Cá chép Cypriniformes

Đặc điểm nhận dạng:

Cá cỡ trung bình, thân thon dài, hơi xiên lên, rạch kéo dài gần ngang đường viền trước mắt. Hàm trên có khuyết nhỏ khớp với đột hàm dưới. Không có râu. Rãnh sau môi đứt quãng ở giữa. Mắt lớn, khoảng cách 2 mắt rộng. Màng mang liền với eo mang. Vây lưng có khởi điểm trước khởi điểm vây bụng, gần mõm hơn đến gốc vây đuôi. Các vây đều nhỏ, ngắn, không tới gốc vây sau. Các tia đơn đều không có gai cứng. Vây đuôi phân thuỳ. Hậu môn ở sát gốc vây hậu môn. Vẩy lớn vừa. Đường bên hoàn toàn, giữa hơi võng xuống, phần sau ở giữa cán đuôi. Phần lưng và hông màu xanh xám, phần bụng trắng bạc. Các vây xám nhạt. Viền sau vây đuôi nâu đen.

Sinh học, sinh thái:

Cá chày tràng sống trong các sông suối nước chảy và các hồ chứa, ít thấy ở các ao đầm nước tĩnh. Cá có kích thước trung bình, cỡ lớn nhất có thể đạt 5 kg, cỡ thường thấy ở sông khoảng 1 - 2kg. Thức ăn chủ yếu là động vật không xương sống như ấu trùng côn trùng, các loài giáp xác, đôi khi còn ăn cả các loài cá khác. Mùa sinh sản vào đẻ từ tháng 5 - 7 ở các vùng nước chảy. Trứng trôi nổi và nở thành cá con.

Phân bố:

Trong nước: Cá sống trong các sông suối, các hồ thông với sông và các hồ chứa ở các tỉnh phía Bắc. Giới hạn thấp nhất của loài này về phía Nam là sông Mã -Thanh Hoá (Đoàn Lệ Hoa và Phạm Văn Doãn, 1971).

Thế giới: Từ Trường Giang - Trung Quốc đến sông Mã - Việt Nam.

Giá trị:

Cá chày tràng đặc trưng cho miền Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc. Cá có kích thước trung bình, thịt rất ngon, thuộc loại quý hiếm. Sản lượng Cá chày tràng trước đây ở một số sông và hồ chứa đạt khá cao, đến nay giảm sút nghiêm trọng.

Tình trạng:

Nơi sống của Cá chày tràng bị giảm trên 20% do đắp đập chắn ngang sông, hình thành các hồ chứa, nhiều vùng bãi đẻ bị mất, vùng sinh thái bị đảo lộn. Mặt khác, thịt cá ăn ngon được ưa chuộng nên bị săn lùng quá mức. Sản lượng Cá chày tràng ở tự nhiên bị giảm mạnh do khai thác bừa bãi, đánh bắt trên các bãi đẻ trong mùa sinh sản. Cá thuộc loại quý hiếm cần được bảo vệ.

Phân hạng: VU A1c,d B1+2a,b.

Biện pháp bảo vệ:

Đã được đưa vào danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành Thủy sản từ năm 1996. Tuy nhiên chưa có qui chế bảo vệ và khai thác hợp lý. Cần giảm cường độ khai thác Cá chày tràng ở các sông lớn miền Bắc và đặc biệt là ở các hồ chứa. Cấm đánh bắt cá trên các bãi đẻ trong mùa sinh sản. Cần nghiên cứu kỹ hơn về loài cá này để có cơ sở khoa học xây dựng quy chế bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiến tới tạo nguồn giống bổ sung và phục hồi ở các vùng nước tự nhiên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Cá chày tràng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này