Loài xén tóc có kích thước trung bình,
chiều dài cơ thểkhoảng38 - 41mm (1,5 - 1,6
in)và chiều rộngcơ thểtrong khoảng14 - 16mm (0,55 - 0,63 in).
Màu sắc
chủ đạolàmàu nâu, nâu đỏhoặc nâusáng bóng,
phần đầu, răng, gốc anten có màu đen đậm\. Anten khá
dài và chia từ 10 - 12 đốt, các đốt gốc phình to rõ rệt.
Thân ngắn, mỗi bên thân có 3 gai nhọn, 2 gai
gần đầu bằng nhau và gai gần bụng nhỏ hơn.
Sinh học, sinh thái:
Cá thể trưởng thànhlà loài ăn đêm và
thườngxuất hiệntừ tháng
tư
đếntháng sáuhằng năm ở phía Nam
saumưa. Ấu trùng của chúnglàloài
sâu hạimíavà tre
hay các loài thực vật thuộc họ cỏ Poaceae.Ấu trùngđào
trongcác loài tre, luồnggây thiệt hạinghiêm trọng
khi chúng phát triển mạnh dẫn đến thiệt hại lớn cho các loài cây trồng này.
Phân bố:
Loài khá phổ biến và phát hiện ở hầu hết các tỉnh phía Nam
Việt Nam. Trên thế giới là loài phổ biến ở Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Cambodia và
Mianma.