New Page 1
KẸP KÌM DORCUS SEMENOWI
Dorcus semenowi
Jakowleff, 1900
Họ: Kẹp kìm Lucanidae
Bộ:
Cánh cứng Coleoptera
Đặc điểm nhận
dạng:
Loài kẹp kìm có
kích thước nhỏ, Cón đực khác con cái ở cặp sừng lớn, dài và con đực lớn hơn con
cái. Kích thước con cái 35 - 40mm, con đực lớn hơn con cái 40 - 46mm. Cánh bóng,
càng con đực có 1 răng rất rõ ở giữa. Kích thước lớn nhất của con đực được ghi
nhận là 68mm. Loài này có màu xanh gần giống với D.sinensis, nhưng giữa 2
loài có nhiều khác biệt về hình thái. Nhiều nhà phân loại cho rằng chúng chỉ là
một loài phụ của Dorcus semenowi. Kích thước lớn nhất của chúng được ghi
nhận là 47mm. Con đực thường lớn hơn con cái rất nhiều, mắt con đực và cái giống
nhau,
Sinh học, sinh
thái:
Thức ăn của loài
này là dịch cây ở một số loài thực vật thuộc vùng phân bố. Con trưởng thành xuất
hiện từ tháng 5 đến tháng 7 hằng năm và có thể thấy chúng thường tập trung với
nhiều cá thể ở phía đầu nhánh cây. Hiện nay đã được nuôi sinh sản ở Trung Quốc.
Phân bố:
Trong nước: Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Vườn quốc gia Hoàng Liên (Lào Cai), tuy nhiên
loài ở Việt Nam có số răng nhiều hơn loài phân bố ở Trung Quốc.
Thế
giới: Bắc Thái Lan, Lào.
Tình trạng:
Do
loài côn trùng này có giá trị cao nên trở thành hàng hoá và được buôn bán mạnh
trên thị trường quốc tế. Vì vậy, mẫu vật thuộc loài này đã và đang bị thu bắt
nhiều. Số lượng cá thể của loài này bị suy giảm nhanh chóng và trở nên ít gặp.
Biện pháp bảo vệ:
Loài cánh cứng có kích thước lớn có giá trị rất cao về mọi mặt: khoa học, thẩm
mỹ, thương mại. Trước mắt cần cấm bắt loài côn trùng này để buôn bán.Mặc dù đã
được bảo vệ trong các khu bảo tồn thiên nhiên nhưng cần hạn chế việc thu bắt,
khai thác sinh cảnh sống của chúng.
Tài liệu dẫn:
Những loài cánh cứng trên thế giới - Nagai Shinni- trang 83.