BƯỚM BẢN ĐỒ THƯỜNG
BƯỚM
ĐÊM GIẢ BƯỚM HỔ
Dysphania
militaris
(Linnaeus, 1758)
Dysphania andamana (Moore,
1877)
Dysphania jessica (Swinhoe,
1908)
Dysphania porphyroides Prout,
1917
Họ: Bướm
đêm Geometridae
Bộ: Cánh vẩy
Lepidoptera
Đặc điểm nhận dạng:
Loài bướm đêm có kích thước nhỏ,
sải cánh 80 - 96 mm. Cánh trước của con đực dài, hẹp. Hốc mắt phát triển. Đầu,
ngực và bụng màu vàng ánh kim, với những sọc ngang màu đen rất rõ. Cánh trước có
nửa trong màu vàng ánh kim, nửa ngoài tím đậm, viền uốn lượn mép không đều. Hai
hoa văn tím ở đáy xiên của cánh. Hoa văn ở dưới thỉnh thoảng có đốm tách khỏi nó.
Hai đốm ở gân sườn gần đáy. Có một dãy 3 đốm xiên ở trước giữa dính lại với nhau.
Vùng ngoài có hai vết ố màu xanh lam nhạt, trong đó đốm ở ngoài nằm ở cuối gân
thứ ba. Cánh sau màu vành ánh kim, có đốm tím lớn và một đốm dưới vùng trung tâm
hội tụ gân. Có một vết vảy đốm trắng ở giữa sau cong lên giữa gân thứ ba và thứ
năm. Một dãy đốm gần mép tạo thành vết vảy đốm lớn ở đỉnh. Những đốm ở vùng màu
vàng rất khác nhau. Loài này
rất giống với Dysphania sagna được phân biệt bằng hoa văn bao gồm
các chấm đen lớn ở đầu, bụng, cánh sau.
Sinh học, sinh
thái:
Chúng bay suốt ban ngày và vì màu sắc sáng mà chúng
bị nhầm lẫn với bướm ngày. Loài Dysphania subrepleta được cho là có quan
hệ tương tự và xuất hiện cùng vùng phân bố. Loài Dysphania alloides được
cho là một phân loài..
Vòng đời biến thái hoàn toàn của chúng trải qua 4 giai đoạn và
sâu bướm trưởng thành có màu từ vàng đến vàng cam. Chúng có các vùng màu
xanh lục đến xanh ngọc ở lưng và hai bên sườn và có nhiều chấm đen trên tất cả
các đoạn cơ thể. Sâu non ăn các loài Carallia sp.,Trang
Kandelia candel thuộc Họ Đước Rhizophoraceae
và Sim Rhodomyrtus tomentosa thuộc Họ Sim Myrtaceae.
Phân bố:
Phổ phân bố rất rộng ở hầu khắp các tỉnh phía Nam
Việt Nam và còn phân bố ở Thái Lan, Malaysia, Borneo và Sumatra.
Mô tả loài: Tô
Văn Quang, Phùng
Mỹ Trung - WebAdmin.