Kích thước trung bình, dài
thân (SVL) 90.95 - 99.30 mm, dài đuôi (TailL) 96.96 - 108.31mm, dài đuôi hơn dài
thân. Đầu hơi dẹp, rộng và phân biệt rõ với cổ; mõm dẹp; vảy trên đầu hình hạt
nhỏ, có 30 - 31 vảy trung gian giữa hai ổ mắt nơi hẹp nhất; vảy trên lưng đồng
nhất, 128 - 130hàngvảy quanhthân, 36 - 38vảybụng,
vảy nhỏ, hình hạt tròn; vảy bụng rộng, phẳng, hình gần tròn.
Thân màu nâu nhạt, 2 - 5 vạch màu đen - nâu trên thân; các đốm trên đầu đối xứng rõ; bụng màu
vàng nhạt. Có6 - 7
nốt đùi.Các
vảy ở đùi lớn,
16
- 20 vảy mỏng dưới ngón ở ngón thứ tư của chi sau,Vảy
ở gốc đuôi xếp vòng, không nở rộng.
Sinh học, sinh
thái:
Loài
này sống chủ yếu trong các hang động núi đá vôi và thường xuất kiện, kiếm ăn ban
đêm bằng cách bám vào vách đá.
Thức ăn của chúng là những loài côn trùng sống trong khu vực phân bố. Đẻ 2 trứng
trong các kẽ vách đá nứt vào đầu mùa mưa hàng năm.
Phân
bố:
Đây là loài mới phát hiện ở
Việt Nam, được phát hiện tại vùng núi đá vôi xã Châu Quang (huyện Quỳ Hợp) nằm
trong vùng đệm Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống năm
2007. Tên loài được đặt theo vùng phân bố.
Mô
tả loài: Nguyễn
Quảng Trường - Viện sinh thái tài nguyên sinh vật.