THẰN LẰN CHÂN NGÓN PÙ HÙ
THẰN LẰN CHÂN NGÓN CAO VAN SUNG
Cyrtodactylus caovansungi Orlov
et al., 2007
Họ: Tắc kè Gekkonidae
Bộ: Có vảy Squama
Đặc điểm nhận dạng:
Con đực có chiều
dài từ mút mõm đến lỗ huyệt 94 mm. Đầu không hóp rõ, tách biệt với cổ mảnh. Mõm
thon dài, nhọn, dài hơn đường kính mắt. Vảy trên mõm và trán nhỏ, tròn, nổi hột,
đồng nhất. Vảy trên mõm lớn hơn trên vùng chẩm. Mắt lớn, đồng tử dọc có viền
khía tai bèo. Vảy chân mày ngắn, có sừng gai hình nón nhô ra sau. Màng nhĩ tròn.
Khoảng cách màng nhĩ mắt lớn hơn đường kính mắt. Chiều rộng (3.9mm) vảy mõm lớn
hơn chiều cao của nó (2.2 mm). Nó bị phân chia ở giữa bởi nốt dần dọc. Hai vảy
treeb mũi nở rộng nối với nhau. Vảy mõm nối với vảy môi trên và vảy mũi. Lỗ mũi
tròn, mỗi cái được bao quanh bởi vảy mũi, vảy mõm, vảy môi trên đầu tiên và ba
vảy sau mũi. 2 - 3 hàng vảy nhỏ tách biệt mắt với vảy môi trên. Cằm hình tam
giác, rộng 3.2, sâu 2.6 mm. Ba cặp vảy sau cằm nở rộng, cặp đầu tiên nối rộng. 9
vảy môi trên, 10 vảy môi dưới.
Thân mảnh, hơi
phẳng có nếp bụng bên phát triển yếu. Vảy lưng nổi hột đến hình nón yếu. Nốt sần
phân bố đều từ vùng chẩm đến thái dương đến trên lưng và đáy đuôi. Nốt sần phía
trước hình nón yếu, nốt sần ở phía sau có kết sừng yếu ở mặt giáp phía trước.
trải dài gần 23 dọc theo nốt sần. Gần 18 hàng nốt sần ở giữa thân, không có ở
hông. Vảy bụng lớn hơn vảy lưng, mịn, lợp lên nhau, không có mép tròn. Vùng
trước huyệt có vảy lớn gấp hai lần vảy giữa bụng. 40 - 43 hàng vảy thân giữa qua
bụng đến đáy của nếp bụng bên. Vùng họng có vảy mịn đồng nhất. Các vảy có chứa 9
lỗ trước huyệt lớn hơn những cái xung quanh, xếp thành hình chữ V. 3 lỗ đùi bên
trái và 3 lỗ đùi bên phải trên những vảy đùi nở rộng, tách biệt với lỗ trước
huyệt bởi 6 vảy nhỏ. Không có nốt sần trước huyệt.
Chân trước và
chân sau tương đối dài, mảnh. Ngón dài, mảnh, cong vòm ở khớp giữa các đốt. Tất
cả các ngón đều có móng cong và đầy đặn. Có 8 màng ngoại biên và 14 màng dưới
khớp ở ngón thứ IV của chân trước. Có 9 màng ngoại biên và 14 màng dưới khớp ở
ngón thứ IV của chân sau. Gốc đuôi dài, mảnh, nhọn đầu, dài hơn thân. Phần gốc
đuôi phân đốt yếu. Đốt đuôi được hình thành bởi 4 nốt sần tròn gối lên nhau trên
mặt lưng của đuôi và một phần mặt bên của đuôi. Đốt thứ ba cuối cùng của đuôi
tiêu biến. Mặt dưới của đuôi được phủ một hàng vảy nở rộng.
Màu sắc
tiêu bản:
Bốn vằn ngang nâu sẫm có viền thô trên lưng giữa ngực và khung xương chậu. Giữa
vằn này có những vằn sáng cùng kích thước xếp sát nhau.Những đốm thâm nhỏ hình
dáng không đều trên phần giữa của vằn sáng màu. 4 - 5 vằn rộng sáng và tối trên
đuôi. Chúng không phát triển phần ba cuối cùng của đuôi. Vạch gáy hình chữ U như
các loài cùng nhóm khác. Hoa văn của đầu là những đốm sáng tối hình dạng không
đều. Mặt bụng sáng, không có hoa văn.
Sinh học, sinh thái:
Loài bò sát kiếm ăn đêm thường sống ở khu vực rừng thường xanh, rừng khô hạn ven
biển ở độ cao từ 50 đến 800
m.
Chỉ
xuất hiện và kiếm ăn vào ban đêm. Thức ăn là những loài côn trùng sống trong khu
vực. Đẻ 2 trứng vào đầu mùa mưa hằng năm. Tên loài được đặt tên của nhà nghiên
cứu động vật học đã đóng góp nhiều công sức trong các nghiên cứu ở Việt Nam,
GS,TS Cao Văn Sung..
Phân bố
Loài đặc hữu, mới phát hiện ở Việt Nam năm 2014. Loài này phân bố ở Vườn quốcf
gia Núi Chúa thuộc tỉnh Ninh Thuận, Việt Nam.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.