THANH THẤT NÚI
THANH THẤT NÚI
Ailanthus altissima
(Mill.) Swingle
Họ: Thanh thất Simaroubaceae
Bộ: Cam Rutales
Mô tả:
Cây gỗ cao 15 - 20m, vỏ có những
đường nứt dọc nông. Cành non màu nâu đỏ, có lông mềm; lá kép lông chim một lần
lẻ, mọc cách, dài 50 - 100cm, có 11 - 25 lá nhỏ mọc đối, hình trứng ngọn giáo,
nhọn dần thành mũi ở đầu, gốc lệch, dài 7 - 12cm, rộng 2 - 4,5cm, có 1 - 2 răng
cưa thô ở gốc. Cuống lá nhỏ nhẵn.
Hoa nhiều màu trắng vàng lục hợp
thành cụm hình chùy ở đầu cành ngắn hơn lá. Hoa tạp tính. Hoa đực đài hợp ở dưới
thành hình chuông trên xẻ 5 thùy, cánh tràng 5, có lông ở mép, 10 nhị dính chung
quanh đĩa hoa. Hoa cái cánh đài và cánh tràng giống hoa đực, 5 nhị nhỏ, đĩa hình
vành khăn 5 thùy, bầu có cạnh ứng với 5 lá noãn, đầu xẻ 5.
Quả có cánh dài 3 - 5cm, có vân
mạng ở giữa.
Phân bố:
Thế giới: Trung Quốc, Triều Tiên,
Nhật Bản...
Việt Nam cây mọc trong rừng á
nhiệt đới núi cao ở các tỉnh phía Bắc, có khả năng chịu hạn và đất xấu. Mới phát
hiện phân bố ở Vườn quốc gia Côn Đảo – Việt Nam.
Công dụng:
Gỗ dùng đóng đồ đạc thông thường, đóng xe, thùng. Hạt có dầu.
Vỏ thân, vỏ, rễ, quả có thể làm thuốc.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 704.