Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Nưa hoa vòng
Tên Latin: Amorphophallus verticillatus
Họ: Ráy Araceae
Bộ: Ráy Areales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Sách đỏ Việt Nam  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    NƯA HOA VÒNG

NƯA HOA VÒNG

Amorphophallus verticillatus Hett., 1994

Họ: Ráy Araceae

Bộ: Ráy Arales

Đặc điểm nhận dạng:

Cỏ thân rễ, cao 20 - 30 cm, mọc thành bụi. Thân rễ dài 3 - 4 cm, đường kính 1 - 2 cm, phân nhánh nhiều, tạo thành khóm. Lá 2; cuống lá mảnh, dài 13 - 28 cm, rộng 3 - 4 mm, xanh lục hoặc hơi nâu nhạt; phiến lá rộng 25 cm, xẻ 3 thuỳ, thuỳ giữa 3 lá chét, các thuỳ bên 2; lá chét bầu dục thuôn đến mác, dài 7 - 14 cm, rộng 2,5 - 5,5 cm, gốc nhọn, đỉnh có mũi nhọn rộng. Bông mo xuất hiện cùng với lá; cuống bông mo mảnh, dài 18 - 22 cm, rộng 3 - 7 mm; mo thẳng, hình tam giác thuôn, hẹp, lõm hình thuyền, đỉnh nhọn, dài 8 - 12 cm, rộng 2,5 cm, mặt ngoài nâu, hơi hồng ở giữa, mặt trong trắng, gốc trong nhẵn hoặc hơi lồi lõm.

Bông ngắn hoặc dài hơn mo, dài 7 - 9,5 cm; phần cái hình trụ đến hơi hình nón, dài 0,5 - 1,5 cm, rộng 4 - 8 mm ở gốc, bầu xếp dày hoặc thưa; phần đực hình trụ, dài 2,5 - 3,5 cm, rộng 5 mm, các hoa ở gốc thường rời hoặc hợp, tạo thành các vòng hoa xiên, các vòng thường cách biệt bởi một khoảng trống rộng độ 1,5 mm; phần phụ ít nhiều hình trụ, dài 4 - 5,5 cm, rộng 5 mm hoặc hơn, phần gốc nhẵn, phần trên có nhiều mấu lồi, hình nón, tù, không đều nhau, mầu trắng sữa, mùi xác súc vật chết thối. Bầu hình cầu đến nón, dẹp, đường kính 2 - 3 mm, cao độ 1 mm, 1 ô; núm nhuỵ tròn tới bầu dục, không cuống, rộng độ 0,8 mm, 2 - 3 thuỳ nông. Nhị hợp thành nhóm, gần như gắn với nhau liên tục, dài 1,5 mm; chỉ nhị dài 1 mm; bao phấn cụt, dài 0,5 mm, rộng độ 1 mm, mở lỗ ở đỉnh.

Sinh học, sinh thái:

Ra hoa tháng 4 - 5. Cây sống trên khe đá núi đá vôi, dưới tán rừng thường xanh, ẩm, độ cao 300 - 450 mét so với mặt biển. Cây thường mọc thành khóm; phần phụ có mùi thối như xác súc vật chết, thu hút mạnh các loại ruồi hay côn trùng ăn phân.

Phân bố:

Trong nước: Mới thấy ở Ninh Bình (Cúc Phương).

Nước ngoài: Chưa biết.

Giá trị:

Nguồn gen độc đáo, là loài duy nhất trong chi Nưa (Amorphophallus) có các hoa đực xếp dạng vòng, thân có dạng trung gian giữa thân củ và thân rễ.

Tình trạng:

Loài có khu phân bố hẹp, mặc dù được bảo vệ trong vườn quốc gia, nhưng cũng có thể bị tuyệt chủng nếu có rủi ro xảy ra với vườn.

Phân hạng: LR/cd.

Biện pháp bảo vệ:

Cây cần được bảo vệ ngoài nơi cư trú của nó để tránh rủi ro.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 374.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Nưa hoa vòng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này