Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Nưa gián đoạn
Tên Latin: Amorphophallus interruptus
Họ: Ráy Araceae
Bộ: Ráy Areales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Sách đỏ Việt Nam  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    NƯA GIÁN ĐOẠN

NƯA GIÁN ĐOẠN

Amorphophallus interruptus Engl. & Gehrm., 1911

Họ: Ráy Araceae

Bộ: Ráy Arales

Đặc điểm nhận dạng:

Cỏ thân củ, cao 30 - 35 cm. Củ nhỏ, gần hình cầu, đường kính 1,5 - 3 cm, trắng, phần gốc nhẵn, phần đỉnh hơi phồng lên và nhăn lại theo chiều ngang. Lá đơn độc, lục nhạt; cuống lá hình trụ, mảnh, dài 18,5 - 25 cm, rộng 0,7 - 1.5 cm, nhẵn; phiến lá có đường kính 20 - 40 cm, xẻ 3 thuỳ; lá chét nhiều trên mỗi thuỳ, lá chét hình mác thuôn tới trứng ngược, dài 7 - 20 cm, rộng 2 - 6,5 cm, gốc một bên men xuống cuống, đỉnh nhọn tới có mũi nhọn. Bông mo xuất hiện trước lá; cuống bông mo hình trụ, mảnh, dài 13 - 35 cm, trắng hoặc trắng xanh; mo hình tam giác, bao lấy phần hữu thụ, dài 4 - 6 cm, rộng tới 12 cm, gốc cuộn thành ống rất ngắn, đỉnh nhọn; bông dài hơn mo nhiều; phần mang hoa cái hình trụ, dài 1,5 - 2 cm, đường kính 1 cm; phần mang hoa đực hình nón, dài 3 - 5 cm, đường kính 1 - 1,5 cm ở gốc, hoa đực xếp thành dải nằm ngang trên trục hoa; phần phụ hình nón thuôn, dài 5 - 10 cm, rộng độ 1 cm, mặt ngoài nhẵn. Bầu gần hình cầu, đường kính độ 3 mm; vòi nhuỵ rõ, dài gần bằng bầu; núm nhuỵ nhô lên, chia thuỳ; nhị dài 1 mm, rộng 1,5 mm, không cuống, mở bằng lỗ hình thận ở đỉnh.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 6 - 7, quả tháng 10. Cây sống trên khe núi đá vôi, chỗ có đất mùn, ở độ cao 300 - 500 m.

Phân bố:

Trong nước: Vĩnh Phúc, Hà Tây (Ba Vì), Hà Nam, Ninh Bình (Nho Quan, Kiện Khê, Vườn quốc gia Cúc Phương).

Nước ngoài: Chưa biết.

Giá trị:

Loài đặc hữu và là nguồn gen quí hiếm của miền Bắc Việt Nam.

Tình trạng:

Khu phân bố rất hẹp, số lượng cá thể ít. Theo tài liệu cũ (Engler, 1911 & Gagnepain, 1942) loài này có nơi phân bố ở Ninh Bình (Kiện Khê) và Hà Tây (Ba Vì). Nhưng theo thực tế điều tra vùng Kiện Khê rừng đã bị biến mất từ lâu, chỉ còn trơ trụi núi đá vôi đang bị khai thác, không gặp lại loài này. Cũng như ở Kiện Khê, qua nhiều đợt thực địa, chúng tôi cũng không gặp lại loài này ở Ba Vì. Nhưng chúng tôi lại tìm thấy loài này ở Bích Động và vườn Quốc gia Cúc Phương, trên các núi đá vôi nhưng số lượng cá thể rất ít, mỗi nơi đã gặp, chỉ có số lượng dưới 10 cây.

Phân hạng: LR/cd

Biện pháp bảo vệ:

Đề nghị thu lượm củ và hạt để nhân giống, khi cây đủ lớn có thể trồng lại tại nơi sống của loài. Bảo vệ triệt để tại Vườn quốc gia Cúc Phương.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 371.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Nưa gián đoạn

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này